Thuốc Bricanyl là gì?
Bricanyl là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định trong viêm phế quản mạn, khí phế thũng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản, điều trị ngắn hạn và ngăn ngừa dọa đẻ non.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Bricanyl
Dạng trình bày
Thuốc Bricanyl được trình bày dưới dạng dung dịch để tiêm và pha tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 ống 1ml
Phân loại
Thuốc Bricanyl là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-20227-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Dược Cenexi Pháp
Thành phần của thuốc Bricanyl
Thuốc Bricanyl có thành phần gồm một số hoạt chất và tá dược sau
- Hoạt chất gồm: Terbutalin sulphat – 0,5 mg/ml
- Tá dược: natri clorid, acid hydrocloric, nước pha tiêm.
Công dụng của Bricanyl trong việc điều trị bệnh
Thuốc Bricanyl được chỉ định điều trị :
- Giảm co thắt trong hen phế quản và trong viêm phế quản mạn, khí phế thũng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
- Điều trị ngắn hạn dọa đẻ non
- Ngăn ngừa dọa đẻ non (22 — 37 tuần thai) trong trường hợp không có hoặc có chống chỉ định về sản khoa với các biện pháp giảm co thắt khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bricanyl
Cách sử dụng
Thuốc Bricanyl được sử dụng thông qua tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da
Đối tượng sử dụng
Thuốc Bricanyl được sử dụng cho người trưởng thành và trẻ em.
Liều dùng:
Liều dùng tham khảo cho Bricanyl được chỉ định tùy thuộc vào từng cá nhân như sau:
- Người lớn.
– Tiêm dưới da: nửa ống 1 mi (0,5 ml = 0,25 mg)/lần có thể lên đến 4 lần/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 1 ống 1ml (=0,5 mg)/lần.
– Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5 mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau những khoảng thời gian vài giờ. - Dọa đẻ non:
– Liều tùy thuộc từng cá nhân và được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ - Trẻ em:
– Tiêm dưới da: 5 mcg/kg thể trọng/lần (0,01 ml/kg thể trọng/lần) tiêm 4 lần/ngày = 20 mcg/kg thể trọng/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 10 mcg/kg thể trọng/lẫn (0,02 ml/kg thể trọng/lần).
– Truyền tĩnh mạch: việc điều trị bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với liều 2,5 mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng liều có thể tăng lên đến 5 mcg/phút. Tùy theo mức độ nặng của bệnh, có thể truyền cách khoảng hoặc liên tục, có thể phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bricanyl
Chống chỉ định
- Chống chỉ định đối với những đối tượng quá mẫn với terbutalin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc được mô tả trong phần Thành phần và hàm lượng.
- Đối với dọa đẻ non, chống chỉ định thuốc tiêm Bricanyl trong các trường hợp sau:
_ Thai nghén dưới 22 tuần tuổi.
_ Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp hoặc yếu tố nguy cơ rõ rệt của nhồi máu cơ tim.
_ Dọa sảy thai ở 3 tháng đầu và 3 tháng giữa chu kỳ.
_ Các tình trạng của mẹ và thai không cho phép kéo dài tình trạng thai nghén, như nhiễm độc máu nghiêm trọng, nhiễm trùng tử cung, xuất huyết âm đạo dẫn đến nhau tiền đạo, sản giật hoặc tiền sản giật nghiêm trọng, bong nhau thai, hoặc chèn ép dây chằng
_ Thai chết lưu, thai chết vì dị tật
_ Bệnh nhân có tiền sử các bệnh trước đó mà thuốc tương tự chủ vận bêta (betamimetic) có thể gây ra tác dụng phụ như tăng áp động mạch phổi và rối loạn tim như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hoặc các tình trạng làm hẹp đường ra thất trái (hẹp cung động mạch chủ)
Tác dụng phụ
Thuốc Bricanyl được hấp thu tốt tuy nhiên cũng sẽ xảy ra một số tác dụng phụ thường nhẹ và trong thời gian ngắn như sau:
Trong điều trị dọa đẻ non:
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng quá liều Bricanyl:
– Buồn nôn, nôn, nhức đầu, bồn chồn, kích thích, kích động, run và buồn ngủ. Có thể xảy ra co giật. Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp trên thất và thất, hồi hộp, có thể làm tăng hoặc hạ huyết áp. Nhiễm axit chuyển hóa, tăng đường huyết và giảm kali huyết. Trong những trường hợp trầm trọng có thể xảy ra tiêu cơ vân và suy thận. - Điều trị:
– Nếu cần, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Theo dõi điện tâm đồ (ECG).
– Đối với các triệu chứng nhịp tim nhanh: nên dùng metoprolol (hoặc thay thế bằng atenolol) hoặc propranolol (hoặc thay thế bằng thuốc ức chế beta không chọn lọc khác) cho bệnh nhân không mắc hen trong khi verapamil thường được lựa chọn để xử trí các triệu chứng nhịp tim nhanh liên quan đến bệnh nhân hen. Loạn nhịp thất trên bệnh nhân hen được điều trị bằng lidocain, và dùng metoprolol hoặc propranolol để xử trí triệu chứng loạn nhịp thất trên các bệnh nhân khác.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Khi mới dùng thuốc, tối thiểu 50% bệnh nhân có tác dụng ngoại ý run cơ.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Bricanyl nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 24 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Bricanyl
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh 150mg để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Bricanyl vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Bricanyl
Tương tác thuốc
- Tránh dùng dung dịch nước muối sinh lý để pha dịch truyền dùng cho phụ nữ có thai vì có thể tăng nguy cơ phù phổi trong sinh non.
- Thuốc tiêm Bricanyl có thể pha với các dịch truyền sau: glucose 5%, natri clorid 0,9% và dung dịch Ringer. Nồng độ thông thường là 5 mg (10 ống 1 mị) trong 1000 ml dung dịch, như vậy 10 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 2,5 mcg/phút và 20 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 5 mcg/phút.
- Dung dịch chuẩn bị để truyền phải được sử dụng trong vòng 12 giờ. Thuốc tiêm Bricanyl không được pha vào các dung dịch kiềm.
- Thuốc tiêm Bricanyl có thể pha vào các chai dịch truyền bằng thủy tinh và các túi dịch truyền bằng PVC.
- Nên cẩn thận khi dùng Bricanyl với các thuốc gây mê halogen, các thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc corficoid toàn thân và các thuốc đào thải kali và hạ kali máu.
Thận trọng
- Cần phải thận trọng trong các trường hợp bệnh tim mạch nặng (như bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim nhanh hay suy tim nặng), bệnh cường giáp không được kiểm soát và giảm kali máu không được điều trị và thận trọng đối với những bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp.
- Bricanyl có thể tác động lên tim mạch. Một số dữ liệu được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc và từ các y văn về việc hiếm xảy ra thiếu máu tim cục bộ liên quan đến điều trị bằng thuốc chủ vận bêta 2.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng và tuân theo lời khuyên của bác sĩ