Thuốc Brutio 400 là gì ?
Thuốc Brutio 400 là thuốc ETC dùng điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương nặng không thể điều trị bằng các kháng sinh khác và các trường hợp nhiễm khuẩn khác.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Brutio 400.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 lọ bột + 1 ống nước cất pha tiêm 3ml.
Phân loại
Thuốc Brutio 400 là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-18170-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Brawn Laboratories Ltd – Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Brutio 400
Mỗi lọ bột đông khô pha tiêm chứa:
- Hoạt chất: Teicoplanin 400 mg.
- Tá dược: Mannitol, Natri hydroxid.
- Mỗi ống dung môi chứa: 3 ml nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Brutio 400 trong việc điều trị bệnh
– Thuốc Brutio 400 dùng điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương nặng không thể điều trị bằng các kháng sinh khác như Penicilin hay Cephalosporin.
– Teicoplanin có hiệu quả trong trường hợp nhiễm khuẩn Staphylococcus nặng ở những bệnh nhân không thể sử dụng hoặc không đáp ứng với penicilin hay cephalosporin hoặc trong trường hợp nhiễm Staphylococcus đề kháng với các kháng sinh khác.
– Hiệu quả của Brutio 400 đã được chứng minh trong các trường hợp nhiễm khuẩn sau: nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm trùng máu, viêm màng trong tim và viêm màng bụng ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng:
1. Cách pha dung dịch tiêm
– Bơm từ từ 3 ml nước cất trong ống tiêm vào lọ có chứa bột đông khô, sau đó lắc nhẹ lọ cho đến khi bột tan hoàn toàn, tránh tạo bọt. Nếu dung dịch có bọt, cần để yên dung dịch trong khoảng 15 phút để bọt tan hết.
– Mỗi lọ Brutio 400 có chứa một lượng bột dư chính xác, do đó khi pha dung dịch tiêm theo hướng dẫn như trên sẽ thu được liều 400 mg nếu tất cả dung dịch sau khi pha đều được hút khỏi lọ vào bơm tiêm. Nồng độ teicoplanin trong các dung địch này là 400 mg/3 ml.
2. Cách dùng
– Dung dịch Brutio 400 sau khi pha có thể sử dụng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp trực tiếp. Có thể tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Thông thường chỉ cần sử dụng thuốc một lần một ngày nhưng trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nên sử dụng thêm liều thứ 2 vào ngày đầu tiên của đợt điều trị để thuốc nhanh đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh.
– Phần lớn bệnh nhân nhiễm các chủng vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh có đáp ứng điều trị trong vòng 48 hoặc 72 giờ. Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại và mức độ nhiễm khuẩn cũng như đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
– Theo dõi nồng độ teicoplanin trong huyết thanh có thể giúp tối ưu hóa liều điều trị. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nồng độ đáy của teicoplanin trong huyết thanh không được dưới 10 mg/ml. Nồng độ đỉnh của teicoplanin trong huyết tương xác định tại thời điểm 1 giờ sau khi sử dụng liều 400 mg thường nằm trong khoảng từ 20 đến 50 mg/l. Nồng độ đỉnh của teicoplanin trong huyết thanh ở mức 250 mg/l đã được ghi nhận sau khi tiêm tĩnh mạch liều 25 mg/kg. Chưa có bằng chứng về mối liên hệ giữa nồng độ thuốc trong huyết thanh và độc tính của thuốc.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
1. Người lớn và bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường
– Nhiễm khuẩn trung bình
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
- Liều khởi đầu: Liều 400 mg một lần/ngày, tiêm tĩnh mạch vào ngày đầu tiên.
- Liều duy trì: Liều 200 mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi ngày một lần.
– Nhiễm khuẩn nặng
- Nhiễm khuẩn khớp và xương, nhiễm trùng máu, viêm màng trong tim.
- Liều khởi đầu: Liều 400 mg tiêm tĩnh mạch sau mỗi 12 giờ (3 liều đầu tiên).
- Liều duy trì: Liều 400 mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi ngày một lần.
– Các trường hợp nhiễm khuẩn khác
- Liều thông thường: nhiễm khuẩn trung bình sử dụng liều 200 mg và nhiễm khuẩn nặng sử dụng liều 400 mg, tương đương 3 mg/kg và 6 mg/kg.
- Trong một số trường hợp bệnh nhân bị bỏng nặng nhiễm khuẩn hoặc viêm màng trong tim do Staphylococcus aureus có thể sử dụng liều duy trì tới 12 mg/kg.
2. Người lớn và bệnh nhân cao tuổi suy thận
Ở bệnh nhân suy thận, không cần giảm liều cho tới ngày điều trị thứ 4. Việc theo dõi nồng độ Teicoplanin trong huyết thanh có thể giúp tối ưu hóa liều dùng kể từ ngày điều trị thứ 4.
– Suy thận nhẹ (tốc độ thanh thải Creatinin từ 40 đến 60 ml/phút)
- Nên giảm liều Teicoplanin còn một nửa bằng cách sử dụng liều khởi đầu thông thường sau mỗi 2 ngày hoặc sử dụng nửa liều khởi đầu hàng ngày.
– Suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút và bệnh nhân lọc máu).
- Nên giảm liều Teicoplanin còn một phần ba liều thông thường bằng cách sử dụng liều khởi đầu thông thường sau mỗi 3 ngày hoặc sử dụng một phần ba liều khởi đầu hàng ngày.
- Teicoplanin không bị loại khỏi tuần hoàn bằng cách lọc máu.
– Bệnh nhân thẩm phân màng bụng liên tục
- Sau khi sử dụng liều khởi đầu 400 mg một lần/ngày, nếu bệnh nhân bị sốt, sử dụng liều đề nghị là 20 mg/l/ túi dich lọc trong tuần đầu tiên; 20 mg/l với các túi khác trong tuần thứ 2 và chỉ sử dụng liều 20 mg/l với các túi dịch lọc vào buổi tôi trong tuần thứ 3.
3. Trẻ em
Ở bệnh nhân dưới 14 tuổi, sử dụng liều 6 mg/kg sau mỗi 12 giờ (3 liều đầu tiên), sau đó dùng liều 3 mg/kg mỗi ngày giúp kiểm soát thỏa đáng hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều đề nghị là 6 mg/kg mỗi ngày.
4. Trẻ sơ sinh
Sử dụng liều khởi đầu duy nhất 16 mg/kg vào ngày đầu tiên của đợt điều trị, sau đó dùng liều duy trì 8 mg/kg. Nên truyền tĩnh mạch trong 30 phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Brutio 400
Xem thông tin về lưu ý đối với người dùng thuốc Brutio 400 ở Phần 2.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Brutio 400
Xem thông tin về hướng dẫn bảo quản thuốc Brutio 400 ở Phần 2.
Thông tin mua thuốc Brutio 400
Xem thông tin về thông tin mua thuốc Brutio 400 ở Phần 2.
Thông tin tham khảo thêm
Xem thông tin tham khảo thêm về thuốc Brutio 400 ở Phần 2.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Xem thêm thông tin lưu ý, hướng dẫn bảo quản, thông tin mua thuốc và thông tin tham khảo ở PHẦN 2.