Thuốc Caditor 10 là gì?
Thuốc Caditor 10 là thuốc ETC – được chỉ định điều trị các tình trạng tăng Cholesterol huyết và dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành.
Thành phần và nguồn gốc thuốc
Xem tại PHẦN 1
Công dụng của thuốc trong việc điều trị bệnh
Xem thông tin về các tác dụng mà thuốc Caditor 10 đem lại tại PHẦN 1
Hướng dẫn sử dụng thuốc Caditor 10
Xem thông tin về cách dùng, đối tượng sử dụng và liều dùng thuốc tại PHẦN 1
Lưu ý đối với người dùng thuốc Caditor 10
Xử lý khi quá liều thuốc Caditor 10
Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho các trường hợp quá liều Atorvastatin. Khi xảy ra quá liều:
– Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và thiết lập các biện pháp điều trị hỗ trợ, theo yêu cầu.
– Xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện và nồng độ CK huyết thanh nên được theo dõi.
– Do Atorvastatin liên kết nhiều với protein huyết tương, thẩm tách máu không thể làm tăng thanh thải Atorvastatin đáng kể.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Caditor 10
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Caditor 10
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Caditor 10
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán.
Nội dung tham khảo thuốc Caditor 10
Dược lực học
– Là thuốc giảm Lipid và ức chế HMG-CoA Reductase.
– Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc HMG CoA reductase, ức chế quá trình chuyển 3-Hydroxy-3-Methyl-Glutaryl-Coenzyme A thành Mevalonate.
– Triglicerid và Cholesterol trong gan được kết hợp lại thành Lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL) và được phóng thích vào huyết tương để đưa đến các mô ngoại vi.
– Atorvastatin làm giảm Cholesterol trong huyết tương và nồng độ Lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và sau đó ức chế sinh tổng hợp Cholesterol trong gan và tăng số lượng của các thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào để tăng cường sự hấp thu và thoái biến LDL.
Dược động học
Hấp thu
– Atorvastatin nhanh chóng được hấp thu sau khi uống: Nồng độ huyết tương cao nhất xảy ra trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu tăng tỉ lệ thuận với liều.
– Sau khi uống, thuốc có sinh khả dụng bằng 95-99% so với dung dịch uống.
– Sinh khả dụng tuyệt đối của Atorvastatin khỏang 12% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là khoảng 30%.
Phân bố
– Thể tích phân bố của Atorvastatin trung bình là khoảng 38 lít.
– Atorvastatin kết hợp với Protein khoảng 98%. Chuyển hóa sinh học Atorvastatin được chuyển hóa bởi Cytochrom P4503A4 thành dẫn chất Ortho và Parahydroxy và các sản phẩm Oxi hóa Beta khác.
– Ngoại trừ các con đường chuyển hóa khác, những sản phẩm này tiếp tục được chuyển hóa thông qua quá trình liên hợp Glucuronic.
– In vitro, chất chuyển hóa Ortho và Parahydroxyl có khả năng ức chế HMG-CoA Reductase tương đương với Atorvastatin.
– Khoảng 70% hoạt tính HMG-CoA Reductase trong vòng tuần hoàn là do chất chuyển hóa chính.
Thải trừ
– Atorvastatin thải trừ chủ yếu qua mật sau khi chuyển hóa qua gan và/ hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, Atorvastatin không qua vòng tuần hoàn gan ruột.
– Thời gian bán thải trung bình qua huyết tương của Atorvastatin ở người là khoảng 14 giờ. Thời gian ức chế HMG-CoA reductase là khoảng 20 đến 30 giờ do tác dụng của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Tương tác
– Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ Lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Ảnh hưởng của Atorvastatin trên sản phẩm thuốc điều trị phối hợp
Digoxin
Khi dùng đồng thời nhiều liều Digoxin và 10 mg Atorvastatin, nồng độ Digoxin ở trạng thái ổn định tăng nhẹ. Bệnh nhân dùng Digoxin nên được theo dõi một cách thích hợp.
Thuốc ngừa thai dạng uống
Dùng đồng thời Atorvastatin với các thuốc tránh thai đường uống gây tăng nồng độ trong huyết tương của Norethindrone và Ethinyl Estradiol.
Warfarin
– Statins có thể làm tăng tác dụng của Warfarin.
– Phải xác định thời gian Prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian Prothrombin.
Các chất ức chế men chuyển Angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh Calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid:
Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất trên.
Thận trọng
– Trước khi bắt đầu điều trị với statin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng Cholesterol máu và cần định lượng Cholesterol toàn phần, Cholesterol LDL, Cholesterol HDL và Triglycerid.
– Phải tiến hành định lượng Lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc.
– Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ,…
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Atorvastatin bị chống chỉ định trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết Atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Thận trọng khi sử dụng vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, nhìn mờ ở một số bệnh nhân.
Hình ảnh tham khảo của thuốc Caditor 10
Nguồn tham khảo
Xem lại thông tin PHẦN 1