Thuốc Capriles là gì?
Thuốc Capriles là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị rung giật cơ nguồn gốc vỏ não, thiếu máu não, sa sút trí tuệ ở người già và chóng mặt.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Capriles.
Dạng trình bày
Thuốc Capriles được bào chế thành dạng dung dịch uống.
Quy cách đóng gói
Hộp 20 ống x 10 ml.
Phân loại
Thuốc Capriles thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-26814-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc Capriles có thời hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Capriles được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
Địa chỉ: Tổ dân phố số 4, La Khê, Hà Đông, TP. Hà Nội, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Capriles
Mỗi 10 ml dung dịch uống chứa:
- Hoạt chất chính: Piracetam (800 mg).
- Tá dược: Natri Citat, Acid Citric, Nipasol, Nipagin, Aspartam, tinh dầu cam, Tartrazin, Ethanol 96%, nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Capriles trong việc điều trị bệnh
Thuốc Capriles được sử dụng để hỗ trợ điều trị:
- Rung giật cơ nguồn gốc vỏ não.
- Thiếu máu não.
- Sa sút trí tuệ ở người già.
- Chóng mặt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Capriles
Cách sử dụng
Thuốc Capriles được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo cụ thể về trường hợp giới hạn độ tuổi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Tùy vào từng loại bệnh mà các bệnh nhân sẽ có những liều dùng khác nhau.
– Điều trị sa sút trí tuệ ở người già:
- 2-3 ống một ngày, tùy theo từng trường hợp.
- Liều có thể cao tới 6 ống/ngày trong những tuần đầu.
– Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (Có kèm chóng mặt hoặc không):
- Liều ban đầu là 10 — 15 ống/ngày
- Liều duy trì là 3 ống/ngày, uống ít nhất trong ba tuần.
– Điều trị giật rung cơ:
- Liều 9 ống/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 6 ống mỗi ngày cho tới liều tối đa là 25 ống/ngày.
- Sau khi đã đạt liều tối ưu của Piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
– Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, thận:
- Clcr 50-79ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường chia 2-3 lần/ngày.
- Clcr 30-49ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường chia 2 lần/ngày.
- Clcr 20-29ml/phút: Dùng 1/6 liều bình thường, chia 1 lần/ngày.
Lưu ý: Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận < 20 ml/phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Capriles
Chống chỉ định
Thuốc Capriles khuyến cáo không dùng cho:
- Người quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh suy thận nặng (Hệ số thanh thải Creatinin dưới 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh múa giật Huntington.
- Người bệnh suy gan nặng.
- Trường hợp chảy máu não.
Tác dụng phụ
Một số người dùng thuốc Capriles có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ không mong muốn như:
– Thường gặp (ADR >1/100):
- Toàn thân: Căng thẳng, mệt mỏi.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng.
- Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
– Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Toàn thân: Suy nhược cơ thể.
- Toàn thân: Chóng mặt, trầm cảm, buồn ngủ.
- Thần kinh: Run, kích thích tình dục.
– Tần số không biết:
- Máu và hệ bạch huyết: Rối loạn xuất huyết.
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Thần kinh: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác, nhức đầu, mất ngủ, động kinh.
- Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa.
- Da: Phù nề, viêm da, ngứa, nổi mề đay.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không muốn gặp phải khi dùng thuốc để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Cách xử lý khi quá liều
Vì Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao nên không có thuốc giải độc cho quá liều Piracetam. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể rửa dạ dày, gây nôn hoặc thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Capriles sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc Capriles ở nơi khô ráo, có nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc Capriles hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Capriles
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Capriles cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Capriles vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
Piracetam (dẫn xuất vòng của Acid Gamma Amino-Butyrie, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (Cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) giúp cải thiện khả năng học tập và trí nhớ.
Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (Vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Trên thực nghiệm, Piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu Oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng Glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp Oxy, tạo thuận lợi cho con đường Pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não.
Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu Oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các Photphat vô cơ và giảm tích tụ Glucose và Acid Lactic.
Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng Dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Dược động học:
Hấp thu: Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 – 60 Microgram/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.
Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 0,7 lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu- não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy.
Chuyển hóa: Trong cơ thể Piracetam không chuyển hóa.
Thải trừ: Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ, nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không gắn vào các Protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải Piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên. Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48 – 50 giờ.