Thuốc Captussin New là gì?
Thuốc Captussin New là thuốc OTC là thuốc chỉ định điều trị các triệu chứng cảm cúm: Ho, nhức đầu, đau nhức bắp thịt xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, viêm xoang, sổ mũi theo mùa, mẫn ngứa.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Captussin New.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo hộp 1 lọ 100 viên.
Phân loại
Thuốc Captussin New thuộc nhóm không kê đơn – OTC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-18678-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Captussin New có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần dược Danapha – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Captussin New
– Thành phần của thuốc: Mỗi viên chứa:
- Paracetamol có hàm lượng là 325 mg.
- Clorpheniramin Maleat có hàm lượng là 2 mg.
- Phenylephrin Hydroclorid có hàm lượng là 10 mg.
- Dextromethorphan Hydrobromid có hàm lượng là 15 mg.
– Tá dược (Maltodextrin, Lactose, Povidon K30, Tinh bột sắn, Magnesi Stearat, Talc, Aerosil) vừa đủ 1 viên.
Công dụng của Captussin New trong việc điều trị bệnh
Thuốc Captussin New – thuốc chỉ định dùng trong các trường hợp:
- Các triệu chứng cảm cúm: Ho, nhức đầu, đau nhức bắp thịt xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, viêm xoang, sổ mũi theo mùa, mẫn ngứa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Captussin New
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo dạng uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Liều dùng
Thuốc được dùng liều như sau:
- Người lớn: mỗi lần uống 1-2 viên, 2-3 lần/ngày.
- Trẻ em 7-12 tuổi: Mỗi lần 1⁄2 – 1 viên, 2 – 3 lần/ngày.
- Trẻ em 2-6 tuổi: Mỗi lần 1⁄2 viên, 2-3 lần/ngày.
Uống thuốc sau bữa ăn, không uống quá 8 viên/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Captussin New
Chống chỉ định
Thuốc không được dùng cho các đối tượng sau:
- Người bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân bị các bệnh: tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp nặng, nhịp nhanh thất, cường giáp nặng, glaucom góc đóng, suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Captussin New là:
– Thường gặp:
- Mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, đỏ bừng da, phản ứng dị ứng (ban đỏ, mề đay).
- Ngủ gà, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, run tay, rối loạn tiêu hoá, co thắt phế quản, phản ứng kháng tiết cholin và phản ứng dị ứng (mẫn đỏ da). Liều cao có thể hại gan.
– Ít gặp: Nổi mề đay, ban da, buồn nôn, loạn tạo máu.
– Hiếm gặp: Ngoại ban, phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Các trường hợp có thể xảy ra khi uống thuốc quá liều:
– Do Paracetamol:
- Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể ức chế hệ thần kinh trung ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, suy tuần hoàn.
- Hoại tử gan là tác dụng độc cấp tính nghiêm trong nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
– Do Clorpheniramin maleat:
An thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
– Do Dextromethorphan: Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật.
– Do Phenylephrin hydrochlorid: Tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.
* Xử trí:
– Cần nhanh chóng đưa bệnh nhân vào bệnh viện. Loại bỏ thuốc đã được uống ra khỏi dạ dày bằng biện pháp rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống.
– Dùng N-acetylcyctein cho điều trị quá liều Paracetamol và Naloxon 2 mg cho điều trị quá liều Dextromethorphan.
– Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn α-adrenergic.
Cách xử lý khi quên liều
Không dùng liều gấp đôi nếu quên dùng thuốc. Nếu bạn quên dùng 1 liều thuốc, uống lại ngay khi nhớ ra, và sau đó dùng liều thuốc tiếp theo đúng theo lịch dùng thuốc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Giữ thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Captussin New
Nơi bán thuốc Captussin New
Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Captussin New vào thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin về Captussin New
Dược lực học
– Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, nhưng không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Với liều điều trị, Paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như dùng salicylat, vì Paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase / prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
– Clorpheniramin có tác dụng kháng Histamin do ức chế lên thụ thể H1 nhờ đó làm giảm sự tiết nước mũi và chất nhờn ở đường hô hấp trên.
– Phenylephrin hydrochlorid là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm α1 có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể α1– adrenergic làm co mạch máu và tăng huyết áp. Khi nhỏ vào niêm mạc mũi, phenylephedrin gây co mạch tại chỗ, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
– Dextromethorphan hydrobromid là thuốc tổng hợp có tác dụng ức chế trung khu ho, nhưng không gây ngủ, không gây nghiện và không ảnh hưởng đến nhu động ruột và sự tiết dịch đường hô hấp.
Dược động học
– Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đông đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của Paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
– Clorpheniramin : Hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 – 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 – 50%. Khoảng 75% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương. Clorpheniramin chuyển hóa nhanh và nhiều. Thuốc được chuyển hóa qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu.
– Phenylephrin bị chuyển hóa ở gan và ruột nhờ enzym monoaminoxidase. Còn chưa xác định được chất chuyển hóa là gì nên cũng chưa biết được con đường chuyển hóa và tốc độ thải trừ của phenylephrin.
– Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6 – 8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc Captussin New:
– Bệnh nhân bị nghiện rượu, bệnh gan, thận.
– Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
– Người cao tuổi, người bệnh cường giáp, nhịp tim chậm, block tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường typ 1.
– Thuốc gây buồn ngủ nên thận trọng với những người đang vận hành tàu xe, máy móc.
Tương tác thuốc
– Không nên phối hợp với:
- IMAO không chọn lọc vì có thể gây cơn cao huyết áp.
- Guanethidin và các thuốc cùng họ vì có thể tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Alcol vì làm tăng tác dụng an thần do alcol.
– Thận trọng khi phối hợp với :
- Atropin và các chất có tác động kiểu atropinique vì phối hợp các tác dụng ngoại ý của nhóm atropine.
- Các thuốc gây ức chế hệ thần kinh trung ương (ngoại trừ IMAO chọn lọc A) vì tăng trầm cảm trung tâm.
- Các thuốc gây mê dễ bay hơi dẫn xuất halogene do có thể gây cơn cao huyết áp kịch phát trong phẫu thuật (nên ngừng điều trị trước khi phẫu thuật).