Thuốc Carbithepharm là gì?
Thuốc Carbithepharm thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị triệu chứng cường giáp (kể cả bệnh Graves – Basedow); điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp, cho tới khi chuyển hóa cơ bản bình thường, để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra khi cắt bỏ tuyến giáp bán phần; điều trị bỗ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ cho tới khi liệu pháp này có tác dụng loại bỏ tuyến giáp.
Tên biệt dược
Carbithepharm
Dạng trình bày
Thuốc Carbithepharm được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc Carbithepharm được đóng gói theo dạng: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Carbithepharm thuộc loại thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
VD-19090-13
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng thuốc Carbithepharm trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nơi sản xuất
Thuốc Carbithepharm được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hoá Việt Nam
Thành phần của thuốc Carbithepharm
Cho 1 viên nén
- Carbimazole………………………………………………… 5 mg
- Tá dược vừa đủ …………………………………………. 1 viên
( Tá dược gồm: Lactose, Microcrystallin Cellulose, Povidone, Talc, Magnesi Stearat)
Công dụng của Carbithepharm trong việc điều trị bệnh
Thuốc Carbithepharm dùng để điều trị triệu chứng cường giáp (kể cả bệnh Graves – Basedow); điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp, cho tới khi chuyển hóa cơ bản bình thường, để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra khi cắt bỏ tuyến giáp bán phần; điều trị bỗ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ cho tới khi liệu pháp này có tác dụng loại bỏ tuyến giáp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Carbithepharm
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc chỉ sử dụng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị
Liều dùng
Carbimazol làm giảm tình trạng nhiễm độc giáp nhưng không điều trị được nguyên nhân gây cường giáp, vì vậy nếu sau khi dùng thuốc được 12 đến 18 tháng (thường dưới 24 tháng) mà tình trạng nhiễm độc giáp vẫn còn thì phải cắt bỏ giáp hoặc dùng iod phóng xạ.
- Liều khởi đầu cho người lớn là 15 – 40 mg, có thể dùng đến 60 mg mỗi ngày, tùy theo cường giáp nhẹ, vừa hoặc nặng. Thường chia thành 3 lần uống, cách nhau 8 giờ vào bữa ăn. Nhưng cũng có thể dùng 1 -2 lần trong ngày.
Carbimazol thường cải thiện được triệu chứng bệnh sau 1 -3 tuần và chức năng tuyến giáp sẽ trở lại bình thường sau 1 – 2 tháng. Khi hoạt động tuyến giáp của người bệnh trở về bình thường thì giảm liều dần, cho đến liều thấp nhất mà vẫn giữ được chức năng tuyến giáp bình thường. Thông thường, liều duy trì là 5 – 15 mg mỗi ngày tùy theo người bệnh. Thời gian điều trị thường là 12 – 18 tháng.
- Trẻ em dùng liều khởi đầu 0,25 mg/kg mỗi lần, ngày 3 lần; sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng. `
Sau một thời gian điều trị, khi thấy các biểu hiện lâm sàng suy giảm, xác định hàm lượng hormon giáp, nếu thấy bình thường thì có thể ngừng thuốc. Nếu sau khi ngừng thuốc mà bệnh tái phát, phải dùng thuốc trở lại hoặc điều trị bằng phương pháp khác.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Carbithepharm
Chống chỉ định
- Ung thư tuyến giáp phụ thuộc Hormon kích giáp.
- Suy gan, suy tủy, giảm bạch cầu nặng.
- Mẫn cảm với Carbimazol hoặc các dẫn chất Thioimidazol như Thiamazol.
Tác dụng phụ Carbithepharm
Tỷ lệ chung tác dụng không mong muốn là 2 – 14%, nặng dưới 1%. Tai biến xảy ra phụ thuộc vào liều dùng, và thường xảy ra trong 6 – 8 tuần đầu tiên.
- Thường gặp, ADR > 1/100: Da (dị ứng, ban da, ngứa 2 – 4%); tiêu hóa (buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa); máu (giảm bạch cầu nhẹ và vừa); toàn thân (nhức đầu, sốt vừa và thoáng qua).
- Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100: Máu (suy tủy, mất bạch cầu hạt (0,03%) biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, nhiễm khuẩn họng, ho, đau miệng, giọng khàn. Giảm Prothrombin huyết, gây thiếu máu tiêu huyết); cơ xương khớp (đau khớp, viêm khớp, đau cơ); da (rụng tóc, hội chứng kiểu Luput ban đỏ).
- Hiếm gặp, ADR > 1/1000: Gan (vàng da ứ mật, viêm gan); thận (viêm cầu thận); toàn thân (nhức đầu, sốt nhẹ, mất vị giác, ù tai, giảm thính lực); chuyển hóa (dùng liều cao và kéo dài có thể gây giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Xử lý khi quá liều Carbithepharm
Dùng liều cao và kéo dài Carbimazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như đã nêu ở phần tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn. Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt; đặc biệt là có thể dẫn đến tăng TSH, giảm năng tuyến giáp, tăng thể tích bướu giáp. Cần chăm sóc bằng các biện pháp y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc Corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng.
Cách xử lý khi quên liều Carbithepharm
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Carbithepharm
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Carbithepharm nên bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản thuốc Carbithepharm trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Carbithepharm
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Carbithepharm vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược lực học
Carbimazol là một thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazol. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp nhưng không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon giáp, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào. Do đó, carbimazol không có tác dụng trong nhiễm độc do dùng quá liều hormon giáp.
Nếu tuyến giáp có một nồng độ iod tương đối cao (do dùng iod từ trước hoặc do dùng iod phóng xạ với mục đích chuẩn đoán), thì cơ thể sẽ đáp ứng chậm với thuốc. Carbimazol không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp và thường không được dùng kéo dài để điều trị cường giáp.
Nếu dùng Carbimazol liều quá cao và thời gian dùng quá dài, dễ gây giảm năng giáp. Nồng độ hormon giáp giảm làm cho tuyến yên tăng tiết TSH (Thyreo stimulating hormone). TSH kích thích lại sự phát triển tuyến giáp, có thể gây ra bướu giáp. Để tránh hiện tượng này, khi chức năng giáp đã trở về bình thường, phải dùng liều thấp vừa phải, để ức chế sản xuất hormon giáp ở một nồng độ nhất định hoặc kết hợp dùng hormon giáp tổng hợp như levothyroxin, để tuyến yên không tăng tiết TSH.
Các đặc tính dược động học
Carbimazol hấp thu nhanh (15 – 30 phút) qua đường tiêu hóa sau khi uống. Trong cơ thể, Carbimazol được chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành Thiamazol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ sau khi uống.
Thuốc tập trung nhiều vào tuyến giáp. Thể tích phân bố là 40 lít, thuốc liên kết với Protein trong huyết tương không đáng kể.
Nửa đời thải trừ khoảng 5 – 6 giờ. Nửa đời thải trừ có thể tăng khi bị suy gan hoặc suy thận.
Thuốc được thải trừ qua nước tiểu khoảng 80% liều dùng dưới dạng các chất chuyển hóa, khoảng 7% ở dạng Thiamazol; không thấy dạng Carbimazol.
Thận trọng với thuốc Carbithepharm
Phải có thầy thuốc chuyên khoa chỉ định sử dụng và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Cần theo dõi số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị, và hàng tuần trong 6 tháng đầu điều trị vì có thể xảy ra suy tủy, giảm bạch cầu nặng, nhất là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40 mg mỗi ngày trở lên.
Theo dõi thời gian Prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết, đặc biệt là trước phẫu thuật.
Phải hết sức thận trọng khi dùng Carbimazol cho người đang dùng các thuốc đã biết là để mất bạch cầu hạt.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
- Thời kỳ mang thai
Thiamazol dạng chuyển hóa còn hoạt tính của Carbimazol, qua được nhau thai, nên có thể gây hại cho thai nhi (bướu cổ, giảm năng giáp), nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp. Cần cân nhắc lợi hại giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, Propylthiouracil thường được chọn dùng hơn vì thuốc qua được nhau thai ít hơn Thiamazol.
- Thời kỳ cho con bú
Thiamazol là chất chuyển hóa của Carbimazol bài tiết được vào sữa mẹ, có thể gây tai biến cho trẻ.
Nếu mẹ cần sử dụng thuốc thì phải dùng liều thấp nhất có tác dụng và phải sau khi uống thuốc được 4 giờ mới cho con bú.
Tương tác với thuốc Carbithepharm
- Với Aminophylin, Oxtriphylin, Theophylin, Glycosid trợ tim, thuốc chẹn beta: Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc này tăng lên. Dùng Carbimazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này.
- Với Amiodaron, Iodoglycerol, Iod hoặc Kali Iodid: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với Carbimazol, vì thế phải dùng tăng liều Carbimazol.
- Với thuốc chống đông dẫn chất Cuomarin hoặc Indandion: Carbimazol có thể làm giảm Prothrombin huyết, nên làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian Prothrombin.
- lod phóng xạ 131I: Thuốc kháng giáp có thể làm tuyến giáp giảm hấp thu 131I. hấp thu 131I có thể tăng trở lại sau khi ngừng đột ngột thuốc kháng giáp 5 ngày.