Thuốc Celfuzine Injection là gì?
Celfuzine Injection là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm và các vi khuẩn đã kháng các kháng sinh beta-lactam khác
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Celfuzine Injection
Dạng trình bày
Thuốc Celfuzine Injection được trình bày dưới dạng bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 lọ
Phân loại
Thuốc Celfuzine Injection là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-18622-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Chunggei Pharm Co., Ltd. – Hàn Quốc
Thành phần của thuốc Celfuzine Injection
Thuốc Celfuzine Injection có thành phần gồm một số hoạt chất và tá dược sau
- Hoạt chất gồm: Cefoperazon ( dưới dạng Cefoperazon natri).
Công dụng của Celfuzine Injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Celfuzine Injection được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm và các vi khuẩn đã kháng các kháng sinh beta-lactam khác. Cefoperazone được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn sau: Chủ yếu là các nhiễm khuẩn đường mật, đường hô hấp trên và dưới, da và mô mềm, xương khớp, thận và đường tiết niệu, viêm vùng chậu và nhiễm khuẩn sản phụ khoa, viêm phúc mạc và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng; nhiễm khuẩn huyết, bệnh lậu.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Celfuzine Injection
Cách sử dụng
Thuốc Celfuzine Injection được sử dụng thông qua tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn (khoảng 15 – 30 phút) hoặc liên tục. Cefoperazone natri được dùng tiêm tĩnh mạch trực tiếp chậm trong vòng 3 – 5 phút; không khuyến cáo dùng thuốc này theo đường tiêm tĩnh mạch, trực tiếp nhanh.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Celfuzine Injection được sử dụng cho người trưởng thành và trẻ em.
Liều dùng:
Liều dùng tham khảo cho Celfuzine Injection được chỉ định như sau:
- Người lớn: Đối với các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình, liều thường dùng là 1 – 2 g, cứ 12 giờ một lần. Đối với các nhiễm khuẩn nặng, có thể dùng đến 12 g/24 giờ, chia làm 2 – 4 phân liều. Nói chung, liều dùng cho những người bệnh bị bệnh gan hoặc tắc mật không được 4 g/24 giờ, hoặc liều dùng cho những người bệnh bị suy cả gan và thận là 2 g/24 giờ; nếu dùng liều cao hơn, phải theo dõi nồng độ Cefoperazone trong huyết tương.
- Người bệnh suy thận có thể sử dụng Celfuzine Injection với liều thường dùng mà không cần điều chỉnh liều lượng. Nếu có dấu hiệu tích lũy thuốc, phải giảm liều cho phù hợp. Liệu trình Cefoperazone trong điều trị các nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết beta nhóm A
phải tiếp tục trong ít nhất 10 ngày để giúp ngăn chặn thấp khớp cấp hoặc viêm cầu thận. - Đối với người bệnh đang điều trị thẩm phân máu: cần có phác đồ cho liều sau thẩm phân máu.
- Trẻ em: Mặc dù tính an toàn của Celfuzine Injection ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định dứt khoát, thuốc đã được dùng tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh và trẻ em với liều 25 – 100 mg/kg, cứ 12 giờ một lần. Do tính chất độc của benzyl alcol đối với sơ sinh, không được tiêm bắp cho trẻ sơ sinh thuốc pha với dung dịch chứa benzyl alcol.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Celfuzine Injection
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với những đối tượng bệnh nhân quá mẫn Cefoperazone hoặc với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Tác dụng phụ
Thuốc Celfuzine Injection được hấp thu tốt tuy nhiên cũng sẽ xảy ra một số tác dụng phụ thường nhẹ và trong thời gian ngắn như sau:
- Thường gặp:
– Mau: Tăng bạch cầu ưa eosin tạm thời, thử nghiệm Coombs đương tính.
– Tiêu hóa: Ỉa chảy.
– Da: Ban da dạng sần. - Ít gặp:
– Máu: Giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu.
– Da: Mày đay, ngứa.
– Tại chỗ: Đau tạm thời tại chỗ tiêm bắp, viêm tĩnh mạch tại nơi tiêm truyền. - Hiếm gặp:
– Thần kinh trung ương: Co giật (với liều cao và suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng bồn chồn.
– Máu: Giảm prothrombin huyết.
– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm đại tràng màng giả.
– Da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson.
– Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
– Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thớt ure huyết/creatinin, viêm thận kẽ.
– Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.
– Khác: Bệnh huyết thanh, bệnh nấm Candida.
Xử lý khi quá liều
Hầu như không có vấn để gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Thẩm tách máu đề loại thuốc ra khỏi huyết tương.
Cách xử lý khi quên liều
- Các triệu chứng quá liều Celfuzine Injection: bao gồm tăng kích thích thần kinh cơ, co giật đặt biệt ở người bệnh suy thận.
- Xử trí quá liều: cần cân nhắc đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền địch. Nếu người bệnh phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm phân máu có thể có tác dụng giúp thải loại thuốc khỏi máu, ngoài ra phần lớn các biện pháp là điều trị hỗ trợ hoặc chữa triệu chứng.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Celfuzine Injection nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 24 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Celfuzine Injection
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Celfuzine Injection vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Celfuzine Injection
Tương tác thuốc
- Có tương kỵ về vật lý giữa Cefoperazone và aminoglycosid. Nếu sử dụng kết hợp Cefoperazone và aminoglycosid, các thuốc này phải dùng riêng rẽ.
- Cefoperazone tương hợp với nước pha tiêm, dextrose 5%. nước muối sinh lý 0,9%,
- Cần sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa
Thận trọng
- Chỉ nên dùng thuốc này cho người mang thai nếu thật cần thiết.
- Celfuzine Injection bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Xem như nồng độ này không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
- Sử dụng Cefoperazone đài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo đối người bệnh cần thận. Nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
- Đã có báo cáo viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng: vì vậy cần phải quan tâm tới việc chẩn đoán bệnh này và điều trị với metronidazol cho người bệnh bị ỉa chảy nặng liên quan tới sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người bệnh có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.