Thuốc Clacelor 125 là gì?
Thuốc Clacelor 125 là thuốc ETC, dùng trong điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hắp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Clacelor 125.
Dạng trình bày
Thuốc Clacelor 125 được bào chế thành thuốc bột pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc Clacelor 125 được đóng gói theo hình thức hộp 12 gói x 3 g.
Phân loại
Thuốc Clacelor 125 là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-20440-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Clacelor 125 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
- Địa chỉ: La Khê – Hà Đông – Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Clacelor 125
- Thành phần chính: Cefaclor 125 mg.
- Tá dược khác: Đường trắng, Amidon, Microcrystallin Cellulose, Silicon Dioxyd, Vanilin, Erythrosin.
Công dụng của thuốc Clacelor 125 trong việc điều trị bệnh
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đó dùng các kháng sinh thông thường mà bị thất bại: viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm Amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính. Đối với viêm họng cấp do Streptococcus beta tan máu nhóm A, thuốc được ưa dùng đầu tiên là Penicilin V để phòng bệnh thấp tim.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận – bể thận và viêm bàng quang). Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt vì thuốc khó thấm vào tổ chức này.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus Aureus nhạy cảm với Methicilin và Streptococcus Pyogenes nhạy cảm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Clacelor 125
Cách sử dụng
- Thuốc Clacelor 125 được sử dụng qua đường uống.
- Có thể sử dụng cả trong bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc Clacelor 125 theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn: Liều thường dùng: 250 mg, cứ 8 giờ một lần. Trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Tối đa 4 g /ngày.
- Viêm họng, viêm phế quản, viêm Amidan, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng tiết niệu không có biến chứng: Uống 250 mg, cứ 8 giờ một lần.
- Trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc chủng vi khuẩn phân lập kém
nhạy cảm có thể dùng 500 mg, cứ 8 giờ dùng một lần. Thời gian điều trị là 10 ngày. - Nhiễm trùng hô hấp dưới: Uống 250 mg, cứ 8 giờ một lần.
- Trường hợp nhiễm trùng nặng hơn (viêm phổi) hoặc chủng vi khuẩn phân lập kém nhạy cảm có thể dùng 500 mg, cứ 8 giờ dùng một lần. Thời gian điều trị là 7 đến 10 ngày.
- Người bệnh suy thận: Trường hợp suy thận nặng độ thanh thải Creatinin 10 – 50 ml/ phút, dùng 50% đến 100% liều thường dùng. Nếu độ thanh thải Creatinin dưới 10 ml/ phút, dùng 25% liều thường dùng.
- Người bệnh phải thẩm phân máu: Đối với người bệnh phải thẩm phân máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg – 1 g trước khi thẩm phân máu và duy trì liều điều trị 250 – 500 mg cứ 6 – 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm phân.
- Trẻ em: Dùng 20 mg/ kg thể trọng/ 24 giờ, chia thành 3 lần uống. Liều tối đa: 1,5 g/ ngày. Trẻ 1 tháng – 1 năm uống 62,5 mg, cứ 8 giờ một lần; trẻ từ 1 đến 5 tuổi uống 125 mg, cứ 8 giờ một lần. Trẻ trên 5 tuổi uống 250 mg, cứ 8 giờ một lần.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Clacelor 125
Chống chỉ định
Người bệnh có tiền sử dị ứng/quá mẫn với Cefaclor và kháng sinh nhóm Cephalosporin.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100 :
- Máu: Tăng bạch cầu ưa Eosin.
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
- Da: Ban da dạng sởi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR< 1/100:
- Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính.
- Máu: Tăng tế bào Lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Ngứa, nổi mày đay.
- Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Hiếm gặp, ADR <1/1000:
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp ở bệnh nhi dưới 6 tuổi).
- Hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
- Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
- Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Gan: Tăng Enzym gan (ASAT, ALAT, Phosphatase kiềm), viêm gan và vàng da ứ mật.
- Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc Creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
- Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác, và ngủ gà.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
Xử lý khi quá liều
Quá liều:
Các triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, và ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy liên quan đến liều dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể do dị ứng, hoặc tác động của
một nhiễm độc khác hoặc của bệnh hiện mắc của người bệnh.
Xử trí quá liều:
- Cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và được động học bất thường ở người bệnh.
- Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đó uống Cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
- Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
- Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.
- Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều Clacelor 125 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Clacelor 125 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Clacelor 125 cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Clacelor 125 có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Clacelor 125
Hiện nay, thuốc Clacelor 125 được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Clacelor 125 thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Cefaclor là một kháng sinh Cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.Thuốc gắn vào các Protein gắn với Penicilin, là các protein tham gia vào thành phần cầu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là Enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của Cefaclor với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
Cefaclor có tác dụng In Vitro đối với cầu khuẩn Gram dương tương tự Cephalotin, nhưng có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với Haemophilus Influenzae và Moraxella Catarrhalis, ngay cả với H. Influenzae và M. Catarrhalis sinh ra Beta – Lactamase. Cefaclorin Vitro, có tác dụng đối với phần lớn các chủng vi khuẩn sau, phân lập được từ người bệnh.
Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp hoặc Aeinobacter spp, Staphylococcus kháng Methicilin và tất cả các chủng Enterococcus.
Dược động học
Cefaclor bền vững với Acid dịch vị và được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250 mg uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgam/ ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50% đến 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.
Nửa đời thải trừ của Cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút; thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở
người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% Cefaclor liên kết với protein huyết tương.
Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ
nhanh chóng qua thận; tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ,
phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu ở người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước
tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 microgam/ ml. Probenecid làm chậm bài tiết Cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật với liều gấp từ 3 – 5 lần liều tối đa dùng cho người không cho thấy bằng chứng gây ảnh hưởng đến bào thai của thuốc. Kháng sinh Cephalosporin thường được coi là an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, do chưa có công trình nào được nghiên cứu đầy đủ ở người mang thai nên Clacelor chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Nồng độ Cefaclor trong sữa mẹ rất thấp. Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng nên cần thận trọng khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban. Mặc dù Clacelor 125 không được đặc biệt liệt kê trong danh sách nhưng Hiệp hội Nhi khoa Hoa kỳ xếp các kháng sinh Cephalosporin khác như Cefadroxil và Cefazolin vào nhóm thuốc tương hợp với thời kỳ cho con bú.