Thuốc Co-Lutem là gì?
Thuốc Co-Lutem là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định để điều trị sốt rét do tất cả các loại plasmodium, kể cả sốt rét nặng do các chủng P.falciparum kháng nhiều loại thuốc.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Co-Lutem.
Dạng trình bày
Thuốc Co-Lutem được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Co-Lutem được đóng gói theo:
- Hộp 3 vỉ x 8 viên.
- Hộp 1 vỉ x 6 viên.
- Hộp 2 vỉ x 6 viên.
- Hộp 3 vỉ x 6 viên.
Phân loại
Thuốc Co-Lutem là loại thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-23649-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Sao Kim – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Co-Lutem
Thuốc Co-Lutem có thành phần gồm một số hoạt chất sau:
- Artemether có hàm lượng là 20mg.
- Lumefantrin có hàm lượng là 120mg.
- Tá dược: Avicel pH 101, Primelose, Avicel pH 102, PVP K30, Talc, Aerosil, Magnesi stearate, Tween 80 vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Co-Lutem trong việc điều trị bệnh
Thuốc Co-Lutem được chỉ định điều trị:
Artemether được chỉ định để điều trị sốt rét do tất cả các loại plasmodium, kể cả sốt rét nặng do các chủng P.falciparum kháng nhiều loại thuốc.
Artemether là thuốc có hiệu quả tốt trong điều trị sốt rét, nhưng chỉ nên dùng artemether khi các thuốc chống sốt rét khác không có tác dụng và phải dùng đủ liều.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Co-Lutem
Cách sử dụng
Thuốc được sử dụng bằng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được sử dụng cho người trưởng thành và trẻ em trên 6 tháng tuổi.
Liều dùng
Sốt rét chưa có biến chứng: dùng thuốc uống. Viên thuốc có thể nhai rồi nuốt mà không có vị khó chịu.
Ngày 1: 5 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày.
Ngày 2: 2,5 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày và thêm mefloquinbase 15 – 25 mg/kg thể trọng.
Ngày 3: 2,5 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày.
Sốt rét nặng hoặc có biến chứng:
- Cách 1: Ngày 1, tiêm bắp 3,2mg/kg/ngày; 4 ngày tiếp theo: 1,6mg/kg/ngày.
- Cách 2: ngày 1: tiêm bắp 3,2mg/kg/ngày. Sau đó mỗi ngày tiêm bắp 1,6mg/kg cho đến khi người bệnh uống thuốc được thì chuyển sang uống một thuốc chống sốt rét có tác dụng hoặc tiêm cho đến 7 ngày là tối đa. Artemether dù uống hay tiêm cũng chỉ dùng ngày 1 lần. Khi tiêm cho trẻ em, nên dùng bơm tiêm tuberculin 1ml, vì lượng thuốc tiêm ít.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Co-Lutem
Chống chỉ định
Chống chỉ định của thuốc Co-Lutem đối với những đối tượng:
- Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị sốt rét nặng theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới.
- Bệnh nhân với tiền sử gia đình có khoảng QTc kéo dài bẩm sinh hoặc đột tử.
- Bệnh nhân có bất kì điều kiện lâm sàng nào có thể dẫn đến việc kéo dài khoảng QTc như có tiền sử loạn nhịp hệ thống, nhịp tìm chậm hay bệnh tim nặng, tiền sử gia đình có chết đột tử, rối loạn cân bằng điện giải (như bệnh giảm kali huyết hay giảm magiê huyết).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc được chuyển hoá bởi enzym cytocrom CYP2D6 (như fiecainid, metoprolol, imipramin, amitriptylin, clomipramin).
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc kéo dài khoảng QTe như thuốc chống loạn nhịp nhóm lA và nhóm lll, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, một số kháng sinh nhóm macrolid, fluoroquinolon, imidazol và các thuốc trị nấm triazol, kháng histamin không gây buồn ngủ (terfenadin, astemizol), cisapride.
- Không dùng làm thuốc dự phòng hay để điều trị những trường hợp sốt rét nặng bao gồm sốt rét thể não, sốt rét có kèm theo phù nề phổi hoặc tổn thương thận.
Tác dụng phụ
Dùng tổng liều 700mg không thấy có tác dụng phụ. Hàng triệu người đã dùng artemether, nhưng không thấy tác dụng có hại nghiêm trọng. Đã có báo cáo về những thay đổi các thông số xét nghiệm, như giảm hồng cầu dưới, tăng transaminase và thay đổi trên diện tâm đồ (như nhịp tim chậm và blốc nhĩ thất cấp I). Tuy nhiên, những thay đổi này chỉ thoáng qua.
Ở liều cao có thể xảy ra đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy và ù tai, nhưng cũng chỉ thoáng qua. Chưa thấy có độc tính trên thần kinh ở người.
Hướng dẫn cách xử trí: Cần phải dùng thuốc liều để chống tái phát. Khi bị sốt rét nặng, cần kéo dài thời gian điều trị đến 7 ngày. Những người bệnh lúc đầu phải tiêm bắp có thể chuyển sang thuốc uống khi tình trạng người bệnh cho phép.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều của thuốc Co-Lutem
Trong trường hợp có nghi ngờ bị quá liều, cần áp dụng ngay các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Cần theo dõi điện tâm đồ và nồng độ Kali huyết.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu quên uống một liều, nên uống thuốc ngay sau khi nhớ ra. Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho 1 viên thuốc đã quên.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Co-Lutem đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Co-Lutem
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản thuốc trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Co-Lutem
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Co-Lutem vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Thận trọng khi sử dụng thuốc Co-Lutem
– Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan/thận nặng hoặc bệnh nhân không ăn uống được.
– Cần theo dõi chặt chẽ để tránh nguy cơ tái phát bệnh nặng hơn đối với những bệnh nhân không muốn ăn trong quá trình điều trị.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Chống chỉ định cho phụ nữ có thai trong giai đoạn ba tháng đầu tiên. Trong giai đoạn ba tháng thứ hai và ba tháng thứ 3 của thai kỳ, chỉ dùng thuốc khi nhận thấy lợi ích đối với mẹ nhiều hơn tác hại trên thai nhi.
– Không chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Do thời gian bán thải của lumefantrine là rất dài (4 đến 6 ngày) nên phải đợi ít nhất là 28 ngày sau khi dừng uống thuốc mới được cho trẻ bú lại trừ trường hợp nếu nhận thấy lợi ích việc cho bú lại nhiều hơn nguy cơ có hại của thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc
Không nên lái xe hay vận hành máy móc khi đang dùng thuốc vì thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi và suy nhược.