Thuốc Codusol 8 là gì?
Thuốc Codusol 8 là thuốc OTC là thuốc điều trị rối loạn tiết dịch, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Codusol 8.
Dạng trình bày
Thuốc Codusol 8 được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Codusol 8 được đóng gói theo: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Codusol 8 thuộc nhóm không kê đơn – OTC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-18764-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Codusol 8 có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Tipharco – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Codusol 8
Công thức cho mỗi viên nén Codusol 8 có chứa:
- Bromhexin Hydroclorid có hàm lượng là 8 mg.
- Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô, Microcrystallin Cellulose, Tinh bột mì, Talc, Magnesi Stearat, Nước tinh khiết vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc trong việc điều trị bệnh
Thuốc Codusol 8 – Thuốc chỉ định điều trị rối loạn tiết dịch, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Codusol 8
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Codusol 8 được khuyến cáo sử dùng cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Thuốc Codusol 8 được dùng với liều lượng như sau:
Thời gian điều trị không được quá 8 – 10 ngày, nếu không có ý kiến của thầy thuốc.
– Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 1 – 2 viên x 3 lần ngày.
– Trẻ em 2 – 10 tuổi: 0,5mg/kg thể trọng chia 2 – 3 lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Codusol 8
Chống chỉ định
Thuốc Codusol 8 không dùng cho các đối tượng sau:
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc là:
Ít gặp: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi. Ban da, mày đay. Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
Hiếm gặp: Khô miệng, tăng enzym transaminase AST, ALT.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do Bromhexin. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc Codusol 8 thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản của thuốc Codusol 8
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi mát, nhiệt độ từ 15°C tới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Codusol 8
Nơi bán thuốc
Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Codusol 8 vào thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Codusol 8
Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng
– Bromhexin gây kích thích dạ dày, ruột nên thận trọng cho người bị loét dạ dày.
– Tránh phối hợp với các thuốc ho khác vì có nguy cơ ứ động đờm ở đường hô hấp.
– Người bệnh hen, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, người cao tuổi.
Tương tác thuốc
Không nên kết hợp với các thuốc chống ho hoặc thuốc giảm tiết dịch phế quản loại Atropin vì có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Phối hợp Bromhexin với các loại kháng sinh như: Amoxicillin, Cefuroxim, Erythromycin, Doxycyclin sẽ làm tăng tác dụng của các thuốc này, đặc biệt là tác dụng tại phổi.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú. Nếu cần dùng thì tốt nhất là không cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ nên dùng được cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học
– Bromhexin hydrochlorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20 – 25%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin hydrochlorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khỏe mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến 1 giờ.
– Bromhexin hydrochlorid phân bố rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương. Khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của thuốc là 7 lít/kg.
– Bromhexin bị chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hóa trong huyết tương, trong đó, có chất ambroxol là chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính. Thời gian bán thải của thuốc ở pha cuối là 12 – 30 giờ tùy theo từng cá thể, vì trong pha đầu, thuốc phân bố nhiều vào các mô của cơ thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não, và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai.
– Khoảng 85 – 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hóa, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric hoặc acid glucuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%.
Dược lực học
Bromhexin hydrochlorid là chất điều hòa và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hóa sự tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả. Khi uống, thường phải sau 2 – 3 ngày mới có biểu hiện tác dụng trên lâm sàng.