Thuốc Combilipid MCT Peri injection là gì?
Thuốc Combilipid MCT Peri injection là thuốc ETC dùng để cung cấp năng lượng, các Acid béo cần thiết, các Acid Amin, các chất điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá từ nhẹ đến nặng vừa phải.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Combilipid MCT Peri injection.
Dạng trình bày
Thuốc Combilipid MCT Peri injection được bào chế thành dạng nhũ tương tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thùng Carton chứa 8 túi x 375 ml.
Phân loại
Thuốc Combilipid MCT Peri injection thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-21297-18
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Combilipid MCT Peri injection là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Combilipid MCT Peri injection được sản xuất tại Công ty JW Life Science Corporation.
Địa chỉ: 28, Hanjin 1-gil, Songak-eup, Dangjin-si, Chungcheongnam-do Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Combilipid MCT Peri injection
Mỗi túi nhũ tương Combilipid MCT Peri injection gồm:
- 150 ml Dung dịch A (Glucose 16,0% và điện giải).
- Dung dịch B (Acid Amin 8% và điện giải).
- Nhũ tương C (Nhũ tương Lipid 20%).
Công dụng của Combilipid MCT Peri injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Combilipid MCT Peri injection được sử dụng để cung cấp năng lượng, các Acid béo cần thiết, các Acid Amin, các chất điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá từ nhẹ đến nặng vừa phải.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Combilipid MCT Peri injection
Cách sử dụng
Thuốc được truyền theo đường tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Tuy nhiên, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Trẻ em từ 14 tuổi trở lên và người lớn:
– Liều tối đa hàng ngày 40 ml/kg thể trọng tương đương với:
- 1,28 g Acid Amin/kg thể trọng/ngày.
- 2,56 g Glucose/kg thể trọng/ngày.
- 1,6 g Lipid/kg thể trọng/ngày.
– Tốc độ truyền tối đa là 2,5 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với:
- 0,08 g Acid Amin/kg thể trọng/giờ.
- 0,16 g Glucose/kg thể trọng/giờ.
- 0,1 g Lipid/kg thể trọng/giờ.
– Với bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền tối đa là 175 ml/giờ. Khi đó lượng Acid Amin được truyền là 5,6 g/giờ, Glucose Ià 11,2 g/giờ và Lipid là 7 g/giờ.
Trẻ em trên 2 tuổi:
- Đối với trẻ em, có thể cần thiết để bắt đầu bổ sung chất dinh dưỡng với liều bằng nửa liều người lớn.
- Liều nên tăng từ từ theo khả năng chuyển hoá của từng bệnh nhân đến liều tối đa.
Trẻ em từ 3-5 tuổi:
– 45 ml/ kg thể trọng tương ứng với:
- 1,44 g Acid Amin/kg thể trọng/ ngày.
- 2,88 g Glucose/kg thể trọng/ ngày.
- 1,8 g Lipid/kg thể trọng/ ngày.
Trẻ em từ 6 tuối đến 14 tuổi:
– 30 ml/kg thể trọng tương đương với:
- 0.96 g Acid Amin/kg thể trọng/ ngày.
- 1,92 g Glucose/kg thể trọng/ ngày.
- 1,2 g Lipid/kg thể trọng/ ngày.
– Tốc độ truyền tối đa là 2,5 ml/ kg thể trọng/giờ tương ứng với:
- 0.08 g Acid Amin/kg thể trọng/giờ.
- 0,16 g Glucose/kg thể trọng/giờ.
- 0,1 g Lipid/kg thể trọng/giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Combilipid MCT Peri injection
Chống chỉ định
Thuốc khuyến cáo không sử dụng cho các trường hợp sau:
- Rối loạn chuyển hoá Acid Amin, Lipid.
- Tăng Kali máu, Natri máu.
- Chuyển hóa không ổn định do đái tháo đường, hôn mê không rõ nguyên nhân,..
- Tăng đường huyết không đáp ứng với Insulin với liều lên tới 6 đơn vị Insulin/ giờ.
- Nhiễm Acid.
- Ứ mật trong gan.
- Suy gan, suy thận nặng.
- Suy tim rõ ràng.
- Tạng xuất huyết nặng
- Giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và đột qụy.
- Trường hợp tắc mạch cấp tính do huyết khối và Lipid.
- Bệnh nhân quá mẫn với trứng hoặc Protein đậu nành, dầu phộng hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc, người dùng có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ mong muốn phổ biến như: Tăng nhẹ nhiệt độ, đỏ mặt, cảm giác lạnh, run rẩy, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, đau lưng, đau xương, đau ngực và đau vùng thắt lưng, hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, phản ứng mẫn cảm,…..
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Xử lí khi quá liều
Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêm tùy thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng. Khi việc truyền được chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nên được tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Combilipid MCT Peri injection sau khi sử dụng chưa được tìm thấy trong các tài liệu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản trong túi bao bên ngoài, có nhiệt độ không quá 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Combilipid MCT Peri injection
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Combilipid MCT Peri injection cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Combilipid MCT Peri injection vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Triglycerid chuỗi trung bình được thủy phân, bài tiết khỏi tuần hoàn và được Oxy hóa hoàn toàn nhanh hơn Triglycerid chuỗi dài. Chúng là chất nền cung cấp năng lượng, đặc biệt khi có rối loạn của sự suy giảm và/hoặc sử dụng Triglycerid chuỗi dài, ví dụ như khi có sự thiếu hụt Lipoprotein Lipase và /hoặc thiếu hụt các đồng yếu tố Lipoprotein Lipase.
Các Acid béo không bão hoà chỉ được cung cấp bởi các Triglycerid chuỗi dài, là các chất cung cấp trước hết cho phòng và điều trị sự thiếu hụt Acid béo cần thiết và sau đó là cung cấp năng lượng.
Dược động học
Combilipid MCT Peri injection được truyền theo đường tĩnh mạch, do đó tất cả các chất nền đều sẵn sàng cho việc chuyển hóa ngay lập tức. Các Acid Amin mà không tham gia vào quá trình tổng hợp Protein được chuyển hóa như sau. Gốc amin được tách khỏi khung Carbon nhờ sự chuyển hóa Amin. Chuỗi carbon cũng được Oxy hoá trực tiếp thành CO, hoặc được sử dụng như là chất nền cho sự tân tạo Glucose trong gan. Gốc Amin cũng được chuyển hoá trong gan thành Ure.