Thuốc Copegus là gì?
Thuốc Copegus là thuốc ETC, điều trị viêm gan C mạn tính ở người trưởng thành và những người này có HCV – RNA huyết thanh dương tính, bao gồm cả những bệnh nhân bị xơ gan còn bù.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Copegus.
Dạng trình bày
Thuốc Copegus được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Copegus được đóng gói theo hình thức lọ 42 viên.
Phân loại
Thuốc Copegus là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-19153-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Copegus có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Patheon Inc.
- Địa chỉ: 2100 Syntex Court Mississsauga, Ontario, L5N7K9. Canada.
Thành phần của thuốc Copegus
- Thành phần chính: 200 mg Ribavirin.
- Tá dược khác: Không có.
Công dụng của thuốc Copegus trong việc điều trị bệnh
Thuốc Copegus điều trị viêm gan C mạn tính ở người trưởng thành và những người này có HCV – RNA huyết thanh dương tính, bao gồm cả những bệnh nhân bị xơ gan còn bù.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Copegus
Cách sử dụng
Thuốc Copegus được sử dụng qua đường uống.
Liều dùng
– Phối hợp với Pegasys:
- Viêm gan C mạn:
- Đồng nhiễm HIV – HCV:
Liều khuyên cáo của Copegus, phối hợp với 180 mcg Peginterferon Alfa – 2a là 800 mg Ribavirin dùng hàng ngày
trong 48 tuần, không tính đến kiểu gen. Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp điều trị kết hợp với Copegus liều lớn hơn 800 mg dùng hàng ngày hoặc thời gian điều trị dưới 48 tuần chưa được nghiên cứu.
– Phối hợp Roferon – A:
Lưu ý khi sử dụng thuốc Copegus
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng Copegus ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với Ribavirin hoặc với bất kỳ tá được nào.
- Không được dùng Copegus ở những phụ nữ có thai hoặc nam giới có bạn tình đang mang thai.
- Chống chỉ định dùng Copegus ở những bệnh nhân bị bệnh Hemoglobin (ví dụ bệnh Thalassemia, bệnh thiếu máu hình liềm).
- Chống chỉ định dùng chế độ điều trị kết hợp Pegasys và Copegus ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.
- Chống chỉ định Pegasys ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV – HCV bị xơ gan có điểm Child – Pugh ≥ 6 ngoại trừ trường hợp tăng Bilirubin gián tiếp huyết thanh do thuốc như Atazanavir và Indinavir.
Tác dụng phụ
Thông báo cho bác sĩ bất kì tác dụng phụ nào liên quan đến việc dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Không có trường hợp quá liều Copegus được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng. Giảm Calci máu và giảm
Magiê máu được ghi nhận ở những người dùng liều lớn hơn 4 lần liều tối đa được khuyến cáo. Trong các trường
hợp này, Ribavirin được dùng bằng đường tĩnh mạch. Ribavirin không được loại bỏ một cách hữu hiệu bằng thẩm phân máu.
Cách xử lý khi quên liều
Cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Copegus đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Copegus cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Copegus có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Copegus
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Ribavirin là một chất đồng dạng NAucleoside tổng hợp cho thấy có hoạt tính trên In – vitro chống lại một vài RNA và DNA của vi rút. Cơ chế mà Ribavirin phối hợp với Alpha Interferon hoặc Peginterferon Alfa – 2a có tác dụng chống lại HCV chưa được biết.
Dạng uống của Ribavirin trong đơn trị liệu đã được nghiên cứu như là liệu pháp cho điều trị viêm gan C mạn tính
trong một vài thử nghiệm lâm sàng. Kết quả của những thử nghiệm này cho thấy Ribavirin đơn trị liệu không có tác động loại trừ vị rút viêm gan (HCV RNA) hoặc cải thiện mô gan sau liệu pháp điều trị 6 đến 12 tháng và 6 tháng sau đó.
Dược động học
- Hấp thu:
Ribavirin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống Copegus liều đơn (thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong máu là 1 – 2 giờ). Thời gian bán hủy giai đoạn cuối trung bình của Ribavirin sau khi dùng Copegus liều đơn trong khoảng từ 140 đến 160 giờ.
- Phân bố:
Ribavirin cho thấy nó có dược động học thay đổi ngay trong một cá thể và giữa các cá thể sau khi dùng Copegus liều đơn, điều này có thể do sự chuyển hóa bước đầu ở phạm vi rộng và di chuyển trong và ngoài khoang máu.
- Chuyển hóa:
Ribavirin có hai con đường chuyển hóa:
- Con đường phosphoryl hóa có thể đảo ngược.
- Con đường thoái hóa bao gồm Deribosyl hóa và sự thủy phân Amit để sinh ra chất chuyển hóa Triazole Carboxyacid.
Ribavirin và hai chất chuyển hóa của nó là Triazole Carboxamide và Triazole Carboxylic Acid đều được đào thải bởi thận.
- Đào thải:
Sau khi ngừng dùng thuốc, thời gian bán thải vào khoảng 300 giờ, điều này có thể phản ánh sự đào thải chậm từ các khoang không phải huyết tương.
Hình ảnh minh họa
Nguồn tham khảo