Thuốc Corinell là gì?
Thuốc Corinell là thuốc OTC, dùng trong hỗ trợ và điều trị các bệnh rối loạn và suy giảm chức năng gan như gan nhiễm mỡ và xơ gan.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Corinell.
Dạng trình bày
Thuốc Corinell được bào chế thành viên nang mềm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Corinell được đóng gói theo hình thức hộp 60 vỉ x 1 viên.
Phân loại
Thuốc Corinell là thuốc OTC – Thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-16282-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Corinell có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Hawon Pharmaceutical Corporation.
- Địa chỉ: 543-3, Kakok-Ri, Jinwee-Myun, Pyungtaek City, Kyunggi – Do Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Corinell
- Thành phần chính: L – Cystine 250 mg, Choline Hydrogen Tartrate 250 mg.
- Tá dược khác: Soybean Oil, Hydrogenated Coconut Palm Oil, White Beeswax, Lecithin, Gelatin, Concentrated Glycerin, Sorbitol Solution, Ethyl Vanillin, Titanuim Oxide, Coloring Agent.
Công dụng của thuốc Corinell trong việc điều trị bệnh
Thuốc Corinell được chỉ định hỗ trợ và điều trị các bệnh rối loạn và suy giảm chức năng gan như gan nhiễm mỡ và xơ gan.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Corinell
Cách sử dụng
Thuốc Corinell được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Người bệnh đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn:
- Liều dùng thông thường là 2 viên/ lần, 2 lần/ ngày. Uống 2 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi tối.
Trẻ em > 6 tuổi:
- Liều dùng thông thường là 1 viên/ lần, 1 – 2 lần/ ngày. Uống vào buổi sáng và/ hoặc buổi tối.
- Để thuốc hấp thu tốt nên dùng thuốc 1 tiếng trước bữa ăn. Liều dùng và thời gian điều trị có thể được điều chỉnh tuỳ thuộc vào chỉ định của bác sỹ và tình trạng của bệnh nhân.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Corinell
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy thận nặng, hôn mê gan.
Tác dụng phụ
Thuốc được dung nạp tốt sau khi uống, các tác dụng phụ nếu có thường là các trường hợp rối loạn tiêu hoá. Trong một vài trường hợp có thể gặp tăng mụn trứng cá nhẹ ở giai đoạn đầu sử dụng thuốc, đó là do tác dụng loại bỏ chất cặn bã của thuốc và sẽ tự hết sau ít thời gian điều trị.
Xử lý khi quá liều
Chưa có nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên nếu gặp trường hợp quá liều, việc điều trị quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và nâng đỡ cơ thể.
Cách xử lý khi quên liều
Cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Corinell đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Corinell cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Corinell có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Corinell
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
L-Cystine là một Amino Acid tự nhiên, có tác dụng tăng chuyên hoá Protein. Ngoài ra, trong thành phần có chứa gốc – SH, có tác dụng khử các gốc tự do, là tác nhận đóng vai trò chủ yêu trong nhiều bệnh có liên quan đến tăng gốc tự do (thoái hoá, lão hoá, ung thư, xơ gan…).
Choline Hydrogen Tartrate: Có vai trò quan trọng trong chuyển hoá chất béo và tác động như là chất cho – CH; trong nhiều quá trình chuyên hoá khác nhau trong cơ thể. Do đó được sử dụng trong điều trị các bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan…
Dược động học
- Sau khi uống L- Eystine được hấp thu tốt từ ruột, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 – 6 giờ sau khi uống.
- L – Cystine được phân bố chủ yếu ở gan, được chuyển hoá như Taurine và Acid Pyruvic. Thải trừ chủ yếu qua mật với 21% liều được thải trừ trong vòng 24 giờ sau khi uống.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Chưa có nghiên cứu có tính xác thực về tác dụng của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú, vì vậy không nên sử dụng thuốc này mà không tham khảo ý kiến của các bác sỹ hay dược sỹ.