Thuốc CV Artecan là gì?
Thuốc CV Artecan là loại thuốc ETC, dùng trong điều trị sốt rét.
Tên biệt dược
Tên thuốc được đăng ký là CV Artecan.
Dạng trình bày
Thuốc CV Artecan được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc CV Artecan được đóng gói theo hình thức hộp 10 vỉ x 8 viên.
Phân loại
Thuốc CV Artecan là loại thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-24235-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc CV Artecan có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC tại Bình Dương – Nhà máy Dược phẩm OPC.
- Địa chỉ: Ấp Tân Hoá, xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên, Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc CV Artecan
- Thành phần chính: Dihydroartemisinin 40 mg, Piperaquin Phosphat 320 mg.
- Tá dược khác: Tinh bột ngô, Hypromellose, Cellulose vi tinh thể PH 200, Natri Starch Glycolat, Magnesi Stearat, Chitofilm bột, vàng Quinolein Lake, xanh Conalake Green 778.
Công dụng của thuốc CV Artecan trong việc điều trị bệnh
Thuốc CV Artecan được chỉ định điều trị sốt rét các thể do ký sinh trùng P. Falciparum, P. Vivax và các loại ký sinh trùng sốt rét khác đặc biệt sốt rét ác tính đa kháng thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc CV Artecan
Cách sử dụng
- Thuốc CV Artecan được sử dụng qua đường uống.
- Uống sau buổi ăn.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Ngày đầu uống 2 lần, cách nhau 8 giờ. Những ngày sau uống 1 lần.
Tùy vào từng đối tượng liều dùng lại khác nhau:
– Đối với bệnh nhân 3 – 6 tuổi:
- Ngày 1: Lần đầu 1/2 viên, sau 8 giờ 1/2 viên.
- Ngày 2: Sau 24 giờ 1/2 viên.
- Ngày 3: Sau 48 giờ 1/2 viên.
– Đối với bệnh nhân 7 – 10 tuổi:
- Ngày 1: Lần đầu 1 viên, sau 8 giờ 1 viên.
- Ngày 2: Sau 24 giờ 1 viên.
- Ngày 3: Sau 48 giờ 1 viên.
– Đối với bệnh nhân 11 – 14 tuổi:
- Ngày 1: Lần đầu 1.5 viên, sau 8 giờ 1.5 viên.
- Ngày 2: Sau 24 giờ 1.5 viên.
- Ngày 3: Sau 48 giờ 1.5 viên.
– Đối với bệnh nhân ≥ 15 tuổi:
- Ngày 1: Lần đầu 2 viên, sau 8 giờ 2 viên.
- Ngày 2: Sau 24 giờ 2 viên.
- Ngày 3: Sau 48 giờ 2 viên.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc CV Artecan
Chống chỉ định
Thuốc CV Artecan chống chỉ định đối với nhưng trường hợp:
- Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra những tác dụng không mong muốn như: Tim đập nhanh, nhức đầu và chóng mặt, cần lưu ý khi sử dụng.
Xử lý quá liều
Chủ yếu là buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, mệt mỏi hay rậm lông. Trong trường hợp quá liều, dùng các tác nhân gây nôn và thuốc tây để tăng nhanh sự bài xuất thuốc.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc CV Artecan cần được bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC.
Thời gian bảo quản
Thuốc CV Artecan có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc CV Artecan
Hiện nay, thuốc CV Artecan được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc CV Artecan thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Dihydroartemisinin (DHA) là chất chuyển hóa có hoạt tính chính của dẫn chất Artemisinin, là một Sesquiterpen Lacton có cầu nối Endoperoxid. Cầu nối này có tác dụng rất quan trọng đối với tác dụng chống sốt rét của thuốc. Dihydroartemisinin có tác dụng mạnh diệt thể phân liệt, nhưng thực tế không có tác dụng trên thể ngoại hồng cầu, thể thoa trùng và thể giao tử. DHA có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét tương đương Artemisinin và Artesunate, an toàn và dung nạp tốt, nhưng có tỷ lệ tái phát cao khi dùng đơn thuần.
Piperaquin là một thuốc kháng sốt rét thuộc nhóm 4 – Aminoquinolein. Piperaquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. Vivax, P. Malariae và hầu hết các thể của P. Falciparum (trừ thể giao tử). Dùng Piperaquin an toàn và không độc. Liều LD50 của Piperaquin là 1098,5 + 78,2 mg/ kg so với Chloroquin là 437,9 + 50,4 mg/ kg. Các nghiên cứu trên mô hình gặm nhấm cho thấy : Hiệu lực điều trị và chỉ số điều trị khỏi cao hơn Chloroquin từ 2,6 đến 6,6 lần.
Dihydroartemisinin – Piperaquin là một trong 5 liệu pháp điều trị phối hợp dựa vào dẫn chất Artemisinin hiện đang được khuyến cáo của WHO và cũng là một trong những nghiên cứu nhiều nhất trên thế giới. Phác đồ phối hợp này khắc phục nhược điểm của cả 2 thuốc khi dùng đơn lẻ. Trên nghiên cứu lâm sàng ở dạng phối hợp Dihydroartemisinin và Piperaquin tỷ lệ tái phát xảy ra tương đối muộn,. hiệu quả và an toàn đối với các thể sốt rét kể cả sốt rét do P. Falciparum đa kháng tại Việt Nam. Nghiên cứu gần đây chứng minh được phối hợp DHA -Piperaquin có hiệu quả hơn Artemether – Lumefantrin và có ít tác dụng phụ hơn so với Artesunate – Mefloquin.
Dược động học
DHA hấp thụ nhanh sau khi dùng, đạt đến nồng độ đỉnh khoảng 2,5 giờ, thải trừ hết sau 8 – 10 giờ. Sự hấp thụ thông qua đường trực tràng có chậm hơn một ít, với nồng độ đỉnh khoảng sau 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết Protein huyết tương khoảng 55%. Thời gian bán hủy khoảng 45 phút thông qua đường tiêu hóa và chu trình gan ruột.
Piperaquin có thời gian bán huỷ khá dài: 9,5 ngày ở chuột nhắt và khoảng 23 – 33 ngày ở người. Thời gian đạt nồng độ cao nhất trong máu sau khi uống trung bình là 4 giờ (3 – 12 giờ).
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
- Không sử dụng cho phụ nữ trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
- Phụ nữ có thai trên 3 tháng hoặc đang cho con bú: Chỉ sử dụng khi các liệu pháp điều trị khác không hiệu quả. Nên ngừng cho trẻ bú khi sử dụng CV Artecan.
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây các tác dụng phụ tim đập nhanh, nhức đầu và chóng mặt, cần lưu ý khi sử dụng.