Thuốc Cycram là gì?
Thuốc Cycram thuộc nhóm thuốc ETC – thuốc kê đơn dùng theo chỉ định của bác sĩ, và dùng để điều trị các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, Carcinom vú.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên biệt dược là Cycram.
Dạng bào chế
Thuốc này được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
- Hộp 1 lọ.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
VN2-331-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Korea United Pharm. Inc.
Địa chỉ: 153 Budong-Ri, Seo-Myeon, Yeongi-kun, Chungnam Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Cycram
Mỗi lọ Cycram chứa: 1g Cyclophosphamide khan.
Ngoài ra, còn có các tá dược khác vừa đủ cho mỗi lọ thuốc Cycram, bao gồm: Natri Clorid.
Công dụng của thuốc trong điều trị bệnh
Thuốc Cycram thuộc nhóm thuốc ETC – thuốc kê đơn dùng theo chỉ định của bác sĩ, và dùng để điều trị các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, Carcinom vú.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Cycram
Cách sử dụng
Người bệnh dùng thuốc mg bằng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, bệnh nhân vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Liều dùng
Liều đề nghị để làm chậm hoặc hạn chế sự phát triển của các khối u như sau:
- 10 đến 15 mg/kg/ngày mỗi 7 đến 10 ngày qua đường tiêm tĩnh mạch.
- 3 đến 5 mg/kg/ngày, hai lần một tuần, tiêm tĩnh mạch.
Đó là chỉ dẫn chung để thực hiện liều duy trì lớn nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được trừ khi bệnh nhạy cảm quá mức với Cyclophosphamid.
Kiểm tra công thức máu và số lượng bạch cầu là cần thiết để kiểm soát liều duy trì. Nếu sự giảm tổng số lượng bạch cầu xuống 3000 đến 4000/m2 thường xuất hiện ở các bệnh nhân, thuốc có thể được sử dụng mà không có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc biến chứng khác.
Trẻ em
Liều khởi đầu: tiêm tĩnh mạch 2 – 8mg/kg/ngày.
Sau đó dùng liều duy trì 2— 5 mg/kg, 2 lần mỗi tuần theo đường uống.
Bệnh nhân ghép tủy
Sử dụng liều rất cao, lên tới 60 mg/kg cân nặng mỗi ngày trong 2-4 ngày.
Chuẩn bị dung dịch tiêm
Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường các tiểu phân và sự biến đổi màu trước khi sử dụng.
Dung dịch Cyclophosphamide tiêm phải được chuẩn bị bằng cách thêm nước cất pha tiêm vào lọ thuốc. Sử dụng lượng dung môi trong bảng sau để hoàn nguyên thuốc.
- Với 500mg hàm lượng thuốc thì lượng dung môi là 25 mL.
- Với 1g hàm lượng thuốc thì lượng dung môi là 50ml.
Dung dịch Cyclophosphamid tiêm có thể được tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm trong màng bụng, hoặc có thể tiêm truyền tĩnh mạch như sau:
Dung môi: Dung dịch tiêm Dextrose 5%, dung dịch tiêm Dextrose 5% và Natri Clorid 0,9%, dung dịch tiêm Dextrose 5% và Ringer, dung dich tiêm Natri Clorid 0,45%; dung dịch tiêm Natri Lactat 1/6 M.
Thuốc tiêm Cyclophosphamid sau khi hoàn nguyên không chứa bất cứ một chất bảo quản chống nhiễm khuẩn nào, do đó phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dich pha.
Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên phải sử dụng ngay, không được để quá 6 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Cycram
Chống chỉ định
Thuốc được khuyến cáo không sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân sau, cụ thể là:
- Người bệnh có tiền sử quá mẫn với thuốc, viêm bàng quang xuất huyết, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu rõ rệt, nhiễm khuẩn cấp, bất sản tủy xương, nhiễm độc đường niệu cấp do hóa trị liệu hoặc phóng xạ trị liệu.
- Không nên dùng Cyclophosphamid để điều trị bệnh không ác tính, ngoại trừ để giảm miễn dịch trong những tình trạng đe dọa tính mạng và trong các bệnh miễn dịch và tự miễn.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn sau đây:
Nhiễm độc tim
Mặc dù một vài trường hợp rối loạn tim đã được báo cáo sau khi sử dụng các liều khuyến cáo Cyclophosphamide, không có sự liên quan ngẫu nhiên nào được thiết lập.
Nhiễm độc tim đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân sử dụng liều cao Cyclophosphamid (120 đến 270 mg/kg cân nặng) trong một vài ngày, thông thường một phần do chế độ trị liệu ngày càng tăng liều các thuốc chống u hoặc kết hợp với quá trình cấy ghép.
Trong một vài trường hợp sử dụng liều cao Cyclophosphamid, suy tim sung huyết trầm trọng và đôi khi đe doạ tính mạng đã xảy ra trong vòng một vài ngày sau khi sử dụng liều đầu tiên Cyclophosphamid.
Việc kiểm tra mô bệnh học chủ yếu cho thấy bệnh viêm cơ tim xuất huyết. Không có sự bất thường về tim nào còn lại (đã được chứng tỏ bằng điện tâm đồ hoặc siêu âm tim) hiện diện ở các bệnh nhân còn sống sau khi nhiễm độc tim liên quan đến sử dụng liều cao Cyclophosphamid.
U ác tính thứ cấp
U ác tính thứ cấp đã phát triển ở một số bệnh nhân điều trị với Cyclophosphamid đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc chống u khác và/ hoặc các phương thức điều trị khác.
Hay gặp nhất là u ác tính bàng quang,u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc tăng sinh mô bạch huyết. U ác tính thứ cấp thường gặp nhất ở các bệnh nhân điều trị u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc u ác tính tăng sinh mô bạch huyết hoặc bệnh không ác tính mà quá trình miễn dịch chắc chắn có liên quan đến bệnh.
U ác tính bàng quang tiết niệu thường xuất hiện ở các bệnh nhân trước đó đã bị viêm bàng quang xuất huyết.
Mặc dù mối liên hệ chắc chắn giữa thuốc và khối u ác tính ở bệnh nhân chưa được xác định, khả năng u ác tính do sử dụng Cyclophosphamid được biết dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, do đó khả năng u ác tính do Cyclophosphamide phải được cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc.
Hệ tạo máu
Giảm bạch cầu là tác dụng thường gặp trong điều trị với Cyclophosphamid.
Giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân và các triệu chứng này có khả năng hồi phục.
Đường tiêu hóa
Chán ăn, buồn nôn, nôn thường liên quan đến bệnh nhân nhạy cảm với thuốc cũng như liều của Cyclophosphamid.
Loét niêm mạc miệng, vàng da, viêm ruột kết xuất huyết trong thời gian điều trị đã được báo cáo. Nên dùng thuốc chống nôn để làm giảm, và nếu có thể để ngăn ngừa buồn nôn và nôn, vì khi đã bị nôn thì có thể trở thành phần ứng có điều kiện, và các thuốc chống nôn không còn đáp ứng nữa.
Vệ sinh miệng kỹ lưỡng để giảm tác dụng gây viêm niêm mạc miệng. Corticosteroid, và nếu cần, các chất bổ sung dinh dưỡng có thể trợ giúp phần nào cho người bệnh biếng ăn.
Da
Rụng tóc có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị thường xuyên với Cyclophosphamide. Tóc có thể mọc lại sau khi điều trị hoặc thậm chí ngay cả trong khí tiếp tục sử dụng thuốc, tuy vậy nó có thể khác về kết cấu hoặc màu sắc. Sự hình thành sắc tố của da và sự thay đổi về móng có thể xuất hiện. Thông thường có thể xảy ra viêm da.
Hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson có thể xuất hiện.
Nếu triệu chứng trên xảy ra cần ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ hô hấp
Xơ phổi kẽ đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng Cyclophosphamid trong thời gian đài.
Sốc, phản vệ
Sốc và các phản ứng phản vệ có thể xảy ra. Trong trường hợp tụt huyết áp, khó thở, khò khè, mề đay hoặc mất cảm giác cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Cycram.
Triệu chứng quá liều
Những hậu quả nghiêm trọng nhất do quá liều là ức chế mạnh tủy xương, viêm bàng quang xuất huyết, và độc tính ở tim dưới hình thức loạn nhịp và suy tim nặng.
Ức chế tủy xương thường tự hồi phục. Có thể làm giảm ức chế tủy xương bằng cách tuyển hổng cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu. Có thể cần dùng đến kháng sinh phổ rộng để phòng chống nhiễm khuẩn. Nếu quá liều được nhận biết trong vòng 24 giờ đầu tiên và có thể đến 48 giờ, thì tiêm tĩnh mạch Mesna có thể giúp cải thiện những tác hại gây ra ở hệ tiết niệu.
Có thể tiến hành những biện pháp hỗ trợ thông thường như dùng thuốc giảm đau và duy trì cân bằng dịch. Nếu không giải quyết được viêm bàng quang mặc dầu đã dùng các biện pháp này, thì phải áp dụng các biện pháp điều trị tích cực và nên hỏi ý kiến chuyên môn về niệu học.
Không nên tiếp tục liệu trình cho đến khi viêm bàng quang được hoàn toàn hồi phục.
Cyclophosphamid có khả năng thẩm tách ở mức trung bình (20% đến 50%).
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên bảo quản ở những nơi khô ráo, không ẩm ướt, nhiệt độ dưới 30°C. Và tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp vào chế phẩm.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Cycram
Nơi bán thuốc
Tính tới thời điểm hiện tại, thuốc Cycram đang được bán rộng rãi tại các trung tâm y tế và các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Vì thế, bệnh nhân có thể dễ dàng tìm mua thuốc Cycram trực tiếp tại Chợ y tế xanh hoặc bất kỳ quầy thuốc với các mức giá tùy theo đơn vị thuốc.
Gía bán
Thuốc Cycram sẽ có giá thay đổi thường xuyên và khác nhau giữa các khu vực bán thuốc. Nếu bệnh nhân muốn biết cụ thể giá bán hiện tại của thuốc Cycram, xin vui lòng liên hệ hoặc đến cơ sở bán thuốc gần nhất. Tuy nhiên, hãy lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý.