Thuốc Deacid Injection là gì?
Thuốc Deacid Injection là thuốc ETC được dùng để h điều trị cho các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các bệnh sau:
1. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi.
2. Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
3. Nhiễm khuẩn đường tiểu.
4. Nhiễm khuẩn huyết.
5. Nhiễm khuẩn xương và khớp.
6. Nhiễm khuẩn sinh dục.
7. Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
8. Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Deacid Injection.
Dạng trình bày
Thuốc Deacid Injection được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 lọ.
Phân loại
Thuốc Deacid Injection là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Deacid Injection có số đăng ký: VN-16791-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Deacid Injection có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Deacid Injection được sản xuất ở: BTO Pharmaceutical Co., Ltd.
Địa chỉ: 491-7, Kasan-ri, Bubal-Eup, Echun-City, Kyungki-do. Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Deacid Injection
Mỗi lọ chứa: CEFTAZIDIM HYDRAT: 2 G (Hoạt lực)
Tá dược: Natri Carbonat. Mô tả: Bột tinh thể màu trắng hoặc màu kem. Dung dịch thuốc tiêm DEACID có màu từ vàng nhạt đen vàng nâu tùy vào loại dung môi và thể tích dung môi sử dụng.
Công dụng của thuốc Deacid Injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Deacid Injection là thuốc ETC được dùng để h điều trị cho các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các bệnh sau:
1. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi, do Pseudomonas aeruginosa và Pseudomonas spp.; Haemophilus influenzae, kể cả các chủng đề kháng ampicillin; Klebsiella spp.; Enterobacter spp.; Proteus mirabilis; Escherichia coli; Serratia spp.; Citrobacter spp.; Streptococcus pneumoniae; và Staphylococcus aureus (các chủng đề kháng methicillin).
2. Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do Pseudomonas aeruginosa; Klebsiella spp.;Escherichia coli; Proteus spp., bao gồm Proteus mirabilis và Proteus dương tính indole; Enterobacter spp.; Serratia spp.; Staphylococcus aureus (các chủng đề kháng methicillin); và Streptococcus pyogenes (streptococci huyết giải beta nhóm A).
3. Nhiễm khuẩn đường tiểu, có hoặc không có biến chứng, do Pseudomonas aeruginosa; Enterobacter spp.; Proteus spp., kể cả Proteus mirabilis và Proteus dương tính indol; Klebsiella spp.; và Escherichia coli.
4. Nhiễm khuẩn huyết do Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp., Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Serratia spp., Streptococcus pneumoniae, và Staphylococcus aureus (các chứng nhạy cảm với methicillin).
5. Nhiễm khuẩn xương và khớp do Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp., Enterobacter spp., và Staphylococcus aureus (các chứng nhạy cảm methicillin).
6. Nhiễm khuẩn sinh dục, bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu, và các nhiễm trùng sinh dục nữ do Escherichia coli.
7. Nhiễm khuẩn trong ổ bụng, kể cả viêm phúc mô do Eseheriehia coli, Klebsiella spp., và Staphylococcus aureus (các chủng nhạy cảm methicillin) và đã nhiễm khuẩn do các vi khuẩn hiếu khí và yếm khí (nhiều chủng Bacteroides fragilis có đề kháng).
8. Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương, kể cả viêm màng não, do Haemophilus influenzae và Neisseria meningitidis. Ceftazidim đã được sử dụng thành công ở một số ít trường hợp viêm màng não do Pseudomonas aeruginosa va Streptococcus pneumoniae.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Deacid Injection
Cách sử dụng
Thuốc Deacid Injection được chỉ định dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu vào khối cơ lớn như là cơ mông trên hoặc cơ đùi. Tránh tiêm vào động mạch.
Ghi chú: Phải kiểm tra cặn của các thuốc tiêm trước khi dùng, nếu bình đựng và dung dịch có thể quan sát được.
Cũng như các kháng sinh cephalosporin khác, cả bột và dung dịch Cettazidim có khuynh hướng đậm màu hơn, tùy vào điều kiện bảo quản; tuy nhiên trong điều kiện bảo quản được khuyến cáo, hàm lượng của thuốc không bị ảnh hưởng.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Deacid Injection khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều dùng thông thường ở người lớn là 1g tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 8 đến 12 giờ. Liều dùng và đường dùng nên được xác định theo tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, mức độ nặng của nhiễm khuẩn và chức năng thận của bệnh nhân.
Hướng dẫn liều dùng Ceftazidim được liệt kê trong Bảng 3. Khuyến cáo liều dùng như sau:
Suy chức năng gan: Không cân thiệt điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan.
Suy chức năng thận: Ceftazidim được bài tiết qua thận, hầu hết bằng sự lọc ở cầu thận. Vì vậy, bệnh nhân suy thận (tốc độ lọc cầu thận [GFR] < 50 mL/phút), được khuyến cáo giảm liều dùng ceftazidim theo sự bài tiết chậm. 6 các bệnh nhân nghi ngờ suy thận, có thể dùng liều khởi đầu 1g Cefazidim. Nên đánh giá tốc độ lọc cầu thận để xác định liều duy trì thích hợp. Liều dùng khuyến cáo trong Bảng 44.
Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng thường dùng liều 6 g Ceftazidim mỗi ngày không phải là liều dùng cho suy thận. Liều dùng ở Bảng 4 phải tăng 50% hoặc thu hẹp khoảng cách dùng thích hợp. Nên xác định liều dùng thêm tùy theo điều trị, độ nặng của nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.
Ở bệnh nhân lọc thận, khuyến cáo dùng liều đầu 1 g, sau mỗi lần lọc thận dùng thêm 1 g. Có thể sử dụng Ceftazidim cho bệnh nhân thẩm phân phúc mô và thân phân phúc mô liên tục. Ở các bệnh nhân này, dùng liều đầu 1 g, sau đó là 500 mg mỗi 24 giờ. Không biết rõ là Ceftazidim có kết hợp an toàn với dịch thân phân hay không.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Deacid Injection
Chống chỉ định
Ceftazidim có chống chỉ định ở các bệnh nhân mẫn cảm với ceftazidim hoặc các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn từ các thử nghiệm lâm sàng được liệt kê sau đây có thể có liên hệ đến việc điều trị bằng ceftazidim hoặc không có nguyên do rõ ràng. Đa số là phản ứng tại chỗ sau khi tiêm tĩnh mạch và phản ứng dị ứng và phản ứng đường tiêu hóa. Không có báo cáo về phản ứng giống disulfiram.
- Các tác dụng được báo cáo ở < 2% bệnh nhân: viêm tĩnh mạch, viêm ở vị trí tiêm, ngứa, nổi mẩn đỏ, sốt, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng.
- Các tác dụng được báo cáo ở < 1% bệnh nhân: nhức đầu, chóng mặt, dị cảm, nhiễm candida, viêm âm đạo.
- Thay đổi thoáng qua các xét nghiệm trong thử nghiệm lâm sàng Ceftazidim gồm CÓ: tăng bạch cầu ưa eosin, thử nghiệm Coombs dương tính không có huyết giải, tăng tiểu cầu, tăng nhẹ một hay nhiều enzym gan, LDH, GGT, phosphatase kiềm, đôi khi có tăng thoáng qua urê huyết, nitơ urê huyết, creatinin huyết thanh. Rất hiếm khi có giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và tăng lympho bảo thoáng qua.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn liên quan đến sự sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều Ceftazidim xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Các phản ứng gồm có động kinh, bệnh não, loạn giữ tư thế, kích động cơ thần kinh, và hôn mê. Các bệnh nhân dùng quá liều cấp tính nên được theo dõi cẩn thận và có biện pháp hỗ trợ. Trong trường hợp suy thận, có thể lọc thận hoặc thân phân phúc mô để loại ceftazidim ra khỏi cơ thể.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Deacid Injection đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Deacid Injection đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở trong nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Deacid Injection
Nên tìm mua thuốc Deacid Injection tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Vi sinh học
Ceftazidim có tác động diệt khuẩn, thể hiện tác dụng bang cách ức chế các enzym chịu trách nhiệm trong sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. 7 vitro Ceftazidim có phổ kháng khuẩn Gram âm rộng, gồm những chủng đề kháng với gentamycin và các kháng sinh aminoglycosid. Hơn nữa, Ceftazidim cũng có hoạt tính với các vi khuẩn Gram dương. Ceftazidim có độ ổn định cao với hầu hết các plasmid, enzym beta-lactamase trên lâm sàng sản xuất bởi cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, và do đó có hoạt tính với nhiều chủng vi khuẩn đề kháng ampicillin và các kháng sinh cephalosporin khác.
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch 500 mg và 1 g ceftazidim trong 5 phút cho các nam tình nguyện bình thường, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được là 45 và 90 mcg/ml tương ứng. Sau khi tiêm truyền 500 mg, 1g, và 2g ceftazidim trong 20-30 phút cho các nam tình nguyện bình thường, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được là 42, 69, va 170 mcg/mL tương ứng. Nồng độ huyết thanh trung bình sau khi tiêm truyền 500 mg, 1g và 2g trong 8 giờ cho những người tình nguyện này được ghi ở Bảng 1.
Sự hấp thụ và thải trừ ceftazidim tỷ lệ trực tiếp với liều dùng. Thời gian bán hủy sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 1,9 giờ. Dưới 10% ceftazidim gắn kết với protein. Mức độ gắn kết protein không phụ thuộc nồng độ. Không có bằng chứng về sự tích lũy ceftazidim trong huyết thanh ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường được tiêm 1g và 2g mỗi 8 giờ trong 10 ngày.
Sau khi tiêm bắp 500 mg và 1g ceftazidim cho các người lớn tình nguyện bình thường, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 17 và 39 mcg/ml tương ứng ở khoảng 1 giờ. Nồng độ huyết thanh duy trì trên 4 mcg/mL trong 6 và 8 giờ sau khi tiêm bắp 500 mg và 1g tương ứng. Thời gian bán hủy của ceftazidim ở những người tình nguyện này là khoảng 2 giờ.
Vì ceftazidim được thải trừ hầu hết qua thận, thời gian bán hủy trong huyết thanh bị kéo dài đáng kể ở những bệnh nhân suy thận. Nồng độ Ceftazidim trong mô và dịch cơ thể được mô tả ở Bảng 2.
Thận trọng
Tổng quát: Nồng độ Ceftazidim trong huyết thanh cao và kéo dài có thể xảy ra ở liều dùng bình thường đối với các bệnh nhân giảm lượng nước tiểu thoáng qua hoặc kéo dài do giảm chức năng thận. Tổng liều dùng Ceftazidim hàng ngày nên giảm xuống ở các bệnh nhân suy thận. Tăng mức độ ceftazidim ở các bệnh nhân này có thể dẫn đến động kinh, bệnh não, hôn mê, loạn giữ tư thế, kích động cơ thần kinh, và giật rung cơ.
Liều dùng tiếp theo nên xác định theo mức độ suy thận, độ nặng của nhiễm khuẩn và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng Ceftazidim lâu dài có thể làm tăng các vi khuẩn không nhạy cảm. Cần đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân. Nếu xảy ra bội nhiễm trong điều trị, nên có biện pháp thích hợp.
Tính đề kháng beta-lactamase típ I đã được thấy ở vài loại vi khuẩn (như Enterobacter spp., Pseudomonas spp., và Serratia spp.). Cũng như các kháng sinh beta-lactam phổ kháng khuẩn rộng, sự đề kháng có thể xảy ra trong điều trị, dẫn đến thất bại lâm sàng trong một số trường hợp. Khi điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn này, nên định kỳ kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn tùy theo thực tế lâm sàng. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với đơn trị liệu, nên cân nhắc dùng aminoglyeosid hoặc một thuốc tương tự.
Nên thận trọng khi kê toa Ceftazidim cho các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột.
Hoại tử có thể xảy ra sau khi dùng ceftazidim tiêm động mạch.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Có thai: Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Ceftazidim được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chóng mặt có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.