Thuốc DH-Alenbe 70 là gì?
Thuốc DH-Alenbe 70 là thuốc ETC được dùng để điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên DH-Alenbe 70.
Dạng trình bày
Thuốc DH-Alenbe 70 được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 4 viên; Hộp 3 vỉ x 4 viên; Hộp 10 vỉ x 4 viên.
Phân loại
Thuốc DH-Alenbe 70 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc DH-Alenbe 70 có số đăng ký: VD-23367-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc DH-Alenbe 70 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc DH-Alenbe 70 được sản xuất ở: Công ty TNHH Liên doanh HASAN – DERMAPHARM
Địa chỉ: Lô B, Đường số 2, Khu công nghiệp Đồng Nai, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc DH-Alenbe 70
- Hoạt chất: Natri alendronat trinydrat 91,36 mg (tương đương acid alendronic 70 mg).
- Tá dược: Cellactose 80, natri croscarmellose, silica keo khan, magnesi stearat.
Công dụng của thuốc DH-Alenbe 70 trong việc điều trị bệnh
Thuốc DH-Alenbe 70 là thuốc ETC được dùng để điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
Hướng dẫn sử dụng thuốc DH-Alenbe 70
Cách sử dụng
Thuốc DH-Alenbe 70 được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc DH-Alenbe 70 khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- 1 viên DH-Alenbe 70/lần/tuần (tương đương 70 mg acid alendronic/lần/tuần).
- Chưa xác định rõ khoảng thời gian tối ưu điều trị loãng xương với bisphosphonat. Nhu cầu tiếp tục điều trị nên được đánh giá đều đặn dựa trên lợi ích và nguy cơ của DH-Alenbe 70 cho từng bệnh nhân, đặc biệt khi thời gian điều trị kéo dài hơn 5 năm.
Lưu ý đối với người dùng thuốc DH-Alenbe 70
Chống chỉ định
- Dị dạng thực quản làm chậm tháo sạch thực quản hẹp hoặc không giãn tâm vị thực quản.
- Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút.
- Quá mẫn với bisphosphonat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Giảm calci máu.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ do dùng DH-Alenbe 70 thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc, chủ yếu là tác
dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa.
- Thường gặp: nhức đầu, đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó, chướng bụng.
- Ít gặp: ban, ban đỏ, viêm dạ dày.
Xử lý khi quá liều
- Giảm calci máu, giảm phosphat máu, và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều alendronat.
- Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat. Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và bệnh nhân vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc DH-Alenbe 70 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc DH-Alenbe 70 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc DH-Alenbe 70
Nên tìm mua thuốc DH-Alenbe 70 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương mà không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành xương.
- Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, ức chế hoạt tính của các hủy cốt bào.
- Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục tăng trong suốt quá trình dùng thuốc.
Dược động học
- So với một liều chuẩn tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng đường uống trung bình ở phụ nữ là 0,7% với liều 5 – 70 mg, uống sau 1 đêm nhịn ăn và 2 giờ trước một bữa ăn sáng chuẩn. Sinh khả dụng giảm xuống 0,46% và 0,39% khi uống alendronat 1 giờ cũng như 30 phút trước bữa ăn sáng chuẩn. Trong nghiên cứu loãng xương, alendronat tác dụng tốt khi được uống ít nhất 30 phút trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Sinh khả dụng không đáng kể khi uống alendronat cùng hoặc sau bữa ăn sáng 2 giờ. Cafe và nước cam làm giảm sinh khả dụng của alendronat khoảng 60%.
- Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch liều 1 mg/kg, alendronat phân bố nhất thời ở các mô mềm nhưng sau đó phân bố lại vào xương hoặc bài tiết qua nước tiểu. Liên kết với protein trong huyết tương người xấp xỉ 78%.
- Không có bằng chứng cho thấy alendronat được chuyển hóa ở động vật và người.
- Sau khi tiêm tĩnh mạch alendronat có đánh dấu C^14, khoảng 50% được tìm thấy trong nước tiểu trong 72 giờ và rất ít hoặc không thấy trong phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 10 mg, độ thanh thải ở thận của alendronat là 71 ml/phút và độ thanh thải toàn thân không quá 200 ml/phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm hơn 95% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Ở người, thời gian bán thải của thuốc ước tính trên 10 năm, phản ánh sự giải phóng của alendronat từ bộ xương.
Thận trọng
- Đã có báo cáo về các biến cố ở thực quản, viêm thực quản, loét thực quản, trợt thực quản, đôi khi kèm với chảy máu ở bệnh nhân đang điều trị bằng alendronat. Ngưng dùng alendronat và gặp bác sĩ nếu thấy khó nuốt, nuốt đau hoặc đau sau xương ức. Nguy cơ mắc biến cố nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân nằm ngay sau khi uống alendronat và/hoặc không uống viên thuốc với đủ nước (180- 240 ml) và/hoặc vẫn tiếp tục uống alendronat sau khi đã thấy những triệu chứng của kích ứng thực quản.
- Alendronat có thể kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên. Do khả năng làm bệnh trầm trọng hơn, cần thận trọng khi dùng alendronat ở bệnh nhân đang có bệnh lý về đường tiêu hóa trên (khó nuốt, các bện thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét).
- Phải điều trị chứng giảm calci máu trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat. Cũng phải điều trị một cách hiệu quả các rối loạn khác về chuyển hóa vô cơ (thiếu hụt vitamin D).
- Bổ sung calci và vitamin D nếu lượng hàng ngày trong khẩu phần ăn không đủ.
Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác
- Estrogen: An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy không khuyến cáo cách dùng đồng thời này.
- Các chất bổ sung calci và các thuốc kháng acid: có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy bệnh nhân phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
- Acid acetylsalicylic: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tăng ở bệnh nhân dùng đồng thời alendronat liều lớn hơn 10 mg/ngày với các hợp chất chứa acid acetylsalicylic.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Có thể dùng alendronat ở bệnh nhân đang uống thuốc NSAID. Tuy nhiên, thuốc NSAID thường gây kích ứng đường tiêu hóa nên phải thận trọng khi dùng cùng với alendronat.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Thông qua tác dụng trên cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh.
Đã thấy những trường hợp đẻ khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu trên động vật. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không được dùng DH-Alenbe 70 trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Không biết alendronat có bài tiết vào sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi dùng DHAlenbe 70 cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Hình ảnh tham khảo
