Thuốc Ebasitin là gì?
Thuốc Ebasitin là thuốc ETC dùng để hỗ trợ giúp thuyên giảm các triệu chứng: Viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm, nổi mề đay vô căn mạn tính.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Ebasitin.
Dạng trình bày
Thuốc Ebasitin được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Phân loại
Thuốc Ebasitin thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-21337-14
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Ebasitin là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Ebasitin được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV.
Địa chỉ: Số 27 đường 3A, KCN Biên Hoà 2, Đồng Nai, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Ebasitin
Mỗi viên nén bao phim Ebasitin gồm:
- Thành phần chính: Ebastin (10 mg).
- Tá dược: Lactose dập thẳng, Cellulose vi tinh thể, Crospovidon, Natri Lauryl Sulfat, Silic Oxyd dạng keo khan, Magnesi Stearat, Dicloromethan, Opadry II White.
Công dụng của Ebasitin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ebasitin được sử dụng để hỗ trợ giúp thuyên giảm các triệu chứng sau:
- Viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm.
- Nổi mề đay vô căn mạn tính.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ebasitin
Cách sử dụng
Thuốc Ebasitin được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay vẫn chưa chưa có báo về nào về giới hạn đối tượng sử dụng thuốc Ebasitin. Tuy nhiên, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Có thể uống thuốc Ebasitin trong hoặc ngoài bữa ăn.
- Viêm mũi dị ứng: Uống 10 mg (1 viên), một lần/ngày.
- Mề đay vô căn mạn tính: Uống 10 mg (1 viên), một lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Ebasitin
Chống chỉ định
Thuốc Ebasitin khuyến cáo không sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Ebastin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc này.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc Ebasitin, người dùng có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ mong muốn như:
- Thường gặp: Khô miệng, nhức đầu, buồn ngủ
- Hiếm gặp: Viêm họng, đau bụng, khó tiêu, mệt mỏi, chảy máu cam, buồn nôn và mất ngủ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Ebasitin.
Xử lí khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Ebastin. Trong trường hợp quá liều, rửa dạ dày, giám sát các chức năng quan trọng bao gồm cả điện tâm đồ, và điều trị triệu chứng nên được thực hiện.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Ebasitin hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Ebasitin sau khi sử dụng chưa được tìm thấy trong các tài liệu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Ebasitin nên được bảo quản ở nơi khô ráo, có nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Ebasitin
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Ebasitin cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Ebasitin vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Ebastin là một chất đối kháng thụ thể H1-Histamin có tác dụng chọn lọc và kéo dài. Sau khi lặp lại liều dùng, tác dụng ức chế của các thụ thể ngoại vi vẫn được duy trì ở mức độ hằng định.
Dược động học
Ebastin được hấp thu nhanh chóng và trải qua giai đoạn chuyển hóa ban đầu rộng rãi sau khi uống. Ebastin hầu như chuyển hóa hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Acid Carebastin.
Sau khi uống một liều đơn, nồng độ đỉnh trong huyết tương của Carebastin đạt được từ 2,6 đến 4 giờ là 80 đến 100ng/ml. Thời gian bán hủy của Carebastin từ 15 – 19 giờ, có khoảng 66% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu ở dạng liên hợp. Dùng kết hợp Ebastin với Ketoconazol hoặc Erythromycin ở người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy nồng độ trong huyết tương và thời gian bán hủy của Ebastin và Carebastin tăng lên đáng kể. Với Ketoconazol, Cmax và AUC tăng lên lần lượt là 15 lần và 40 lần, với Erythromycin các giá trị này tăng gấp đôi.
Cả Ebastin và Carebastin đều liên kết mạnh với Protein huyết tương > 95%. Ở người cao tuổi, không có sự thay đổi có ý nghĩa nào được biết liên quan đến dược động học so với những người tình nguyện trẻ tuổi. Ở bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy của Carebastin tăng lên đến 23- 26 giờ. Tương tự như vậy, ở bệnh nhân suy gan, thời gian bán hủy cũng tăng lên đến 27 giờ.