Thuốc Edurant là gì ?
Thuốc Edurant là thuốc OTC được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, để điều trị nhiễm Virus gây suy giảm miễn dịch ở người typ1 (HIV-1) ở những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên, chưa từng điều trị thuốc kháng retrovirus trước đó, có tải lượng virus <= 100.000 HIV-1 RNA bản sao/ml.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Edurant.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 lọ x 30 viên.
Phân loại
Thuốc Edurant là loại thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN2-244-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Janssen Cilag S.P.A.
Via C. Janssen (Loc. Borgo S. Michele) – 04100 Latina (LT) Italy.Thành phần của thuốc Edurant
Mỗi viên nén bao phim chứa Rilpivirine hydrochloride tương đương với 25 mg Rilpivirine.
Công dụng của thuốc Edurant trong việc điều trị bệnh
Thuốc Edurant được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, để điều trị nhiễm Virus gây suy giảm miễn dịch ở người typ1 (HIV-1) ở những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên, chưa từng điều trị thuốc kháng retrovirus trước đó, có tải lượng virus <= 100.000 HIV-1 RNA bản sao/ml.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Edurant
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
EDURANT luôn luôn phải dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Người cao tuổi: Liều dùng khuyến cáo của EDURANT là một viên 25 mg uống một lần mỗi ngày. EDURANT phải được uống cùng với bữa ăn
- Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều của EDURANT trên bệnh nhân cao tuổi
- Bênh nhân suy gan, suy thận: Không phải hiệu chỉnh liều của EDURANT ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa (thang điểm Child Pugh A hoặc B) EDURANT chưa từng được nghiên cứu trên những bệnh nhân bị suy gan nặng, suy thận giai đoạn cuối.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Edurant
Chống chỉ định:
Không phối hợp EDURANT với các thuốc sau đây, do sự giảm đáng kế nồng độ rilpivirine trong huyết tương có thể xảy ra và có thể làm mất tác dụng điều trị của EDURANT:
– Thuốc chống co giật Carbamazepine, oxcarbazepine, Phenobarbital, Phenytoin
– Các thuốc kháng Mycobacteria rifampicin, Rifapentine
– Các chất ức chế bơm proton, chẳng hạn như Omeprazole, Esomeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole, Rabeprazole
– Glucocorticoid dexamethasone dùng đường toàn thân, trừ khi điều trị một liều duy nhất
– Chế phẩm từ cây ban di thực (St John’s wort -Hypericum perforatum).
Tác dụng phụ của thuốc Edurant
Trong chương trình phát triển lâm sàng (1.368 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng phase III có đối chứng TMC278-C209 (ECHO) va TMC278-C215 (THRIVE)), 55,7% bệnh nhân có ít nhất một phản ứng có hại. Các phản ứng có hại được báo cáo nhiều nhất (ADR) (> 2%) mà có cường độ ít nhất từ mức trung bình trở lên là trầm cảm (4,1%), nhức đầu (3,5%), mất ngủ (3,5%), phát ban (2,34) và đau bụng (2,0%). Các ADR nghiêm trọng liên quan đến điều trị¡ thường gặp nhất được báo cáo ở 7 (1,0%) bệnh nhân dùng Rilpivirine. Trung vị thời gian tiếp xúc của bệnh nhân ở nhóm dùng rilpivirine và nhóm dùng efavirenz lần lượt là 104,3 và 104,1 tuần. Hầu hết các ADR xuất hiện trong 48 tuần điều trị đầu tiên.
Một số bất thường về xét nghiệm có liên quan đến điều trị được lựa chọn (độ 3 hoặc độ 4), được coi là ADR, được báo cáo ở các bệnh nhân được điều trị bằng EDURANT là tăng amylase tụy (3,8%), tăng AST (2,3%), tăng ALT (1,63%), tăng LDL cholesterol (lúc đói, 1,5%), giảm bạch cầu (1,2%), tăng lipase (0,9%), tăng bilirubin (0,7%), tăng triglyceride (lúc đói, 0,6%), giảm hemoglobin (0,1%), giảm tiêu cầu (0,1%) và tăng cholesterol toàn phần (lúc đói, 0,1%).
Xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều với EDURANT. Kinh nghiệm quá liều với rilpivirine ở người còn hạn chế. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt và/hoặc có những giấc mơ bất thường. Điều trị quá liều với rilpivirine bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung như giám sát các dấu hiệu sinh tồn và ECG (khoảng QT) cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Than hoạt tính có thể được sử dụng để giúp loại bỏ phần hoạt chất không bị hấp thu. Do rilpivirine liên kết nhiều với protein huyết tương nên việc thâm phân có thể sẽ không loại bỏ hoạt chất đáng kể.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều EDURANT trong vòng 12 giờ kế từ thời điểm thường dùng thuốc, bệnh nhân phải dùng thuốc sớm nhất có thể cùng với một bữa ăn và tiếp tục lại chế độ liều bình thường. Nếu bệnh nhân bỏ lỡliều EDURANT với thời gian lớn hơn 12 giờ, bệnh nhân không nên dùng liều bị lỡ, mà vẫn tiếp tục chế độ liều bình thường. Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc, cần uống một viên EDURANT khác cùng với bữa ăn. Nếu bệnh nhân nôn sau khi uống thuốc hơn 4 giờ, bệnh nhân không cần phải uống thêm một liều EDURANT cho đến khi dùng liều kế tiếp.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Edurant
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Edurant đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Edurant
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Edurant
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Edurant.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cơ chế tác dụng Rilpivirine là một NNRTI của HIV-I có cấu trúc diarylpyrimidine. Hoạt tính của rilpivirine là qua trung gian ức chế không cạnh tranh enzyme sao chép ngược HIV-1 (reverse transcriptase – RT). Rilpivirine không ức chế DNA polymerase alpha, beta và yama của tế bào người.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương của Rilpivirine thường đạt được trong vòng 4-5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của EDURANT chưa được biết.
Phân bố
Khoảng 99,7% rilpivirineg gắn với protein huyết tương in vitro, chủ yếu là albumin. Sự phân bố rilpivirine vào các khoang khác ngoài huyết tương (vs dụ như dịch não tủy, dịch tiết đường sinh đục) chưa được đánh giá ở người.
Chuyển hóa
Các thí nghiệm in vitro cho thấy Rilpivirine chủ yếu trải qua quá trình chuyển hóa oxy hóa qua trung gian của hệ thông cytochrome P450 (CYP) 3A.
Thải trừ
Thời gian bán thải cuối cùng của rilpivirine là khoảng 45 giờ. Sau khi uống đơn liều 14Crilpivirine, trung bình 85% và 6,1% hoạt tính phóng xạ có thể được thu hồi từ phân và nước tiểu tương ứng. Trong phân, rilpivirine dạng không đổi chiếm trung bình 25% liều dùng. Chỉ có vết của riIpivirine dạng không đổi (<1% liều) được phát hiện trong nước tiểu.
Hình ảnh tham khảo