Thuốc Effer Bostacet là gì?
Thuốc Effer Bostacet được chỉ định điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Tên biệt dược
Effer Bostacet.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén sủi bọt.
Quy cách đóng gói
Thuốc Effer Bostacet được đóng gói thành nhiều dạng:
– Hộp 5 vỉ x 4 viên.
– Hộp 10 vỉ x 4 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-18258-13.
Thời hạn sử dụng thuốc Effer Bostacet
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại – Việt Nam.
Thành phần thuốc Effer Bostacet
Mỗi viên sủi bọt Effer Bostacet chứa:
– Hoạt chất:
- Paracetamol – 325,0 mg.
- Tramadol Hydroclorid – 37,5 mg.
– Tá dược: Acid Citric khan, Natri Hydro Carbonat khan, Natri Carbonat khan, Natri Saccharin, Aspartam, Povidon K30, Natri Benzoat vừa đủ 1 viên nén sủi bọt.
Công dụng của thuốc Effer Bostacet trong việc điều trị bệnh
Effer Bostacet được chỉ định điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Effer Bostacet
Cách sử dụng
Viên nén sủi bọt Effer Bostacet được dùng bằng đường uống, thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Hòa tan viên thuốc trong khoảng 200 ml nước, uống ngay khi thuốc vừa tan hết.
Đối tượng sử dụng thuốc Effer Bostacet
Thuốc dành cho người cao tuổi, người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.
Liều dùng thuốc
– Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Liều tối đa là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ và không quá 8 viên trong ngày.
– Người già (hơn 65 tuổi): Không có khác biệt nào về độ an toàn hay tính chất dược động học giữa các người dùng hơn 65 tuổi và người dùng ít tuổi hơn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Effer Bostacet
Chống chỉ định
– Không nên dùng Effer Bostacet cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với Tramadol, Paracetamol hay bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc Opioid.
– Effer Bostacet cũng chống chỉ định trong các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, các chất ma túy, thuốc giảm đau trung ương, thuốc Opioid và các thuốc hướng thần.
– Người bị suy gan, suy hô hấp nặng, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Effer Bostacet
– Thường gặp: Toàn thân khó chịu, buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, buồn ngủ, hạ huyết áp, tim đập nhanh, phát ban, đái dắt, bí đái.
– Ít gặp:
- Suy nhược, mệt mỏi, xúc động mạnh.
- Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn mửa.
- Chán ăn, lo lắng, nhầm lẫn, kích thích, mất ngủ, bồn chồn.
- Ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.
– Hiếm gặp:
- Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc.
- Mất thăng bằng, co giật, căng cơ, đau nửa đầu, co cơ không tự chủ, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt.
- Khó nuốt, phân đen do xuất huyết tiêu hóa, phù lưỡi.
- Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, mạch nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp.
- Thiếu máu.
- Khó thở.
- Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu.
- Chảy máu đường tiêu hóa, viêm gan, viêm miệng.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Effer Bostacet
– Lọc máu không hy vọng giúp được cho việc dùng quá liều vì nó thải trừ dưới 7% lượng thuốc uống vào trong vòng 4 giờ lọc. Khi điều trị quá liều Effer Bostacet, trước hết phải đảm bảo thoáng khí. Có thể gây nôn bằng cơ học hay dùng siro ip-ecac nếu bệnh nhân ở tình trạng nguy kịch.
– Uống than hoạt (1 g/kg) sau khi đã làm sạch dạ dày. Liều đầu tiên nên uống thêm cùng 1 liều thuốc tẩy nhẹ thích hợp. Nếu dùng liều nhắc lại, nên dùng xen kẽ với thuốc tẩy nhẹ. Hạ huyết áp thường do nguyên nhân là giảm thể tích máu và nên bổ sung đầy đủ. Xử lý các yếu tố gây co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần phải thực hiện. Nên đặt ống thông nội khí quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày với bệnh nhân bất tỉnh, và khi cần thiết, phải trợ hô hấp.
– Với bệnh nhân là người lớn và trẻ em, bất cứ trường hợp nào đã uống 1 lượng không biết Paracetamol hoặc khi nghi ngờ hay không chắc chắn về thời gian dùng thuốc nên xác định nồng độ Paracetamol trong huyết tương và xử lý bằng Acetylcystein. Nếu không thể định lượng và lượng Paracetamol đã uống ước tính vượt quá 7,5 đến 10 gam đối với người lớn và người trưởng thành, 150 mg/kg đối với trẻ em thì trước hết nên uống N-Acetylcystein và tiếp tục các biện pháp xử lý khác.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Effer Bostacet
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Effer Bostacet
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Effer Bostacet
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Effer Bostacet
Dược lực học
Tramadol là thuốc giảm đau trung ương. Ít nhất xảy ra hai cơ chế: Liên kết của chất gốc và chất chuyển hóa hoạt tính (MI) với thụ thể U-Opioid Receptor và ức chế nhẹ tái hấp thu của Norepinephrin và Serotonin.
Dược động học
Tramadol
– Sinh khả dụng trung bình của Tramadol Hydroclorid khoảng 70%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 2 – 3 giờ sau khi uống.
– Uống thuốc cùng với thức ăn không có sự thay đổi nào về nồng độ đỉnh trong huyết tương hay mức độ hấp thu của Tramadol hoặc Paracetamol, vì thế có thể uống thuốc mà không phụ thuộc vào bữa ăn.
– Thể tích phân bố của Tramadol sau khi tiêm tĩnh mạch liều 100 mg trên nam và nữ tương ứng là 2,6 và 2,9 L/kg. Khoảng 20% Tramadol liên kết với protein huyết tương.
Paracetamol
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thận trọng
– Nguy cơ gây suy hô hấp trên những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp; dùng liều cao Tramadol với thuốc tê, thuốc mê, rượu.
– Thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất ức chế TKTW như rượu, Opioid, thuốc tê, thuốc mê, thuốc ngủ và thuốc an thần.
– Bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hay chấn thương đầu.
– Bệnh nhân nghiện thuốc thuốc phiện vì có thể gây tái nghiện.
– Bệnh nhân nghiện rượu mãn tính và có nguy cơ gây độc tính trên gan.
– Việc dùng Naloxon trong xử lý quá liều Tramadol có thể gây nguy cơ co giật.
– Với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút được khuyến cáo dùng không quá 2 viên cho mỗi 12 giờ.
– Bệnh nhân suy gan, suy thận.
– Không dùng quá liều chỉ định.
– Không dùng với các thuốc khác chứa Paracetamol hay Tramadol.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Tramadol liều cao gấp 3-5 lần liều tối đa cho người, có khả năng gây độc cho bào thai chuột nhắt, chuột cống và thỏ, nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu kiểm chứng đầy đủ để khẳng định liệu thuốc có gây tổn thương cho thai nhi hay không vì vậy sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai phải hết sức cẩn trọng và chỉ dùng thuốc khi đã tính toán kỹ giữ hậu quả và nguy cơ gây độc đối với thai nhỉ
Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Tramadol làm giảm sự tỉnh táo, do vậy không được dùng thuốc khi lái tàu xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao.