Thuốc Farmorubicina là gì?
Thuốc Farmorubicina là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị: Ung thư tế bào bàng quang chuyển tiếp, ung thư vú giai đoạn sớm, ung thư vú di căn/tiến triển, ung thư dạ dày – thực quản, ung thư vùng đầu và cổ,…..
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Farmorubicina.
Dạng trình bày
Thuốc Farmorubicina được bào chế thành dạng bột đông khô pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ bột + 1 ống dung môi.
Phân loại
Thuốc Farmorubicina thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-20840-17
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Farmorubicina là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Farmorubicina được sản xuất tại Công ty Actavis Italy S.p.A.
Địa chỉ: Vial Pasteur, 10 – 20014 – Nerviano (MI) Italy.
Thành phần của thuốc Farmorubicina
Mỗi lọ bột pha tiêm Farmorubicina chứa: Epirubicin Hydroclorid (10mg).
Công dụng của Farmorubicina trong việc điều trị bệnh
Thuốc Farmorubicina được chỉ định để hỗ trợ điều trị các trường hợp sau:
- Ung thư tế bào bàng quang chuyển tiếp.
- Ung thư vú giai đoạn sớm.
- Ung thư vú di căn/tiến triển.
- Ung thư dạ dày – thực quản.
- Ung thư vùng đầu và cổ.
- Ung thư tế bào gan nguyên phát.
- Bệnh bạch cầu cấp.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ.
- U Lympho bào không Hodgkin.
- U Lympho bào Hodgkin.
- Đa u tủy xương.
- Ung thư buồng trứng.
- Ung thư tụy.
- Ung thư tiền liệt tuyến kháng Hormon.
- Ung thư trực tràng.
- Sarcoma mô mềm và xương.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Farmorubicina
Cách sử dụng
Thuốc Farmorubicina được dùng qua đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo về giới hạn độ tuổi sử dụng thuốc Farmorubicina. Tuy nhiên, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Tiêm tĩnh mạch:
- Epirubicin nên được truyền tĩnh mạch trong ống cùng với dung dịch truyền tĩnh mạch chảy tự do (dung dịch Natri Clorid 0,9% hoặc Glucose 5%).
- Để giảm thiểu nguy cơ huyết khối hoặc thuốc thoát ra ngoài quanh tĩnh mạch, thời gian truyền thông thường từ 3 đến 20 phút, tùy thuộc vào liều lượng và thể tích dịch truyền.
Rối loạn chức năng thận:
- Vì chưa có khuyến cáo về liều lượng căn cứ vào các dữ liệu còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận, nên cần cân nhắc dùng các liều khởi đầu thấp hơn cho bệnh suy thận nặng (Creatinin huyết thanh > 5 mg/dL).
Rối loạn chức năng gan:
– Cần giảm liều cho bệnh nhân có các giá trị về sinh hóa như sau:
- Bilirubin 1,2-3 mg/dL hoặc AST tăng gấp 2-4 lần giới hạn trên của mức bình thường: Cần dùng 1/2 liều khởi đầu đã khuyến cáo.
- Bilirubin > 3 mg/dL hoặc AST cao hơn 4 lần giới hạn trên của mức bình thường: Cần dùng 1/4 liều khởi đầu đã khuyến cáo.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Farmorubicina
Chống chỉ định
Thuốc Farmorubicina khuyến cáo không sử dụng cho các trường hợp sau:
Mẫn cảm với Epirubicn hoặc với các thành phần khác của thuốc, với các Anthracyclin hoặc Anthracendion khác.
- Phụ nữ cho con bú.
Dùng đường tĩnh mạch: Chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Suy tủy kéo dài.
- Suy gan nghiêm trọng.
- Suy cơ tim nặng.
- Bệnh cơ tim.
- Nhồi máu cơ tim gần đây.
- Loạn nhịp tim nghiêm trọng.
- Trước đây có điều trị với các liều tích lũy tối đa của Epirubicin và/hoặc của các Anthracyclin và Anthracendion khác.
- Bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp toàn thân.
- Đau thắt ngực không ổn định
Theo đường tiêm bàng quang, chống chỉ định khi:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Viêm bàng quang.
- Tiểu ra máu
- Có khối u xâm lấn thâm nhập vào bàng quang.
- Không thể đặt được ống thông tiểu.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trong quá trình sử dụng thuốc Farmorubicina là ức chế tủy xương, tác dụng phụ đường tiêu hóa, biếng ăn, rụng tóc, nhiễm khuẩn.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Farmorubicina.
Xử lí khi quá liều
Bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ. Nếu xảy ra dấu hiệu suy tim, bệnh nhân cần được điều trị theo hướng dẫn thông thường.
Lưu ý: Epirubicin không thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Farmorubicina hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Farmorubicina sau khi sử dụng chưa được tìm thấy trong các tài liệu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Farmorubicina nên được bảo quản ở nơi có nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Dung dịch Farmorubicina đã pha chế ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh có nhiệt độ từ 2-8°C.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Farmorubicina
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Farmorubicina cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Farmorubicina vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Epirubicin tạo phức với ADN nhờ xen vào các vòng trên mặt phẳng giữa các cặp Base Nucleid, do đó ức chế được Acid Nucleid (ADN và ARN) và ức chế sự tổng hợp Protein. Sự xâm nhập này kích hoạt sự phân tách ADN xúc tác bởi Topoisomerase II, gây ra hoạt tính diệt tế bào. Epirubicin cũng ức chế hoạt tính của ADN-Helicase, giúp ngăn ngừa sự phân tách chuỗi kép ADN bởi Enzym và tương tác với sự nhân đôi và phiên mã. Epirubicin cũng tham gia các phản ứng Oxy hóa-khử, qua việc làm sinh ra các gốc tự do gây độc tế bào. Tác dụng chống tăng sinh và gây độc tế bào của Epirubicin được cho là kết quả của các cơ chế nêu trên hoặc có thể có các cơ chế khác nữa.
Dược động học
Phân bố:
- Sau khi đưa thuốc vào tĩnh mạch, Epirubicin phân bố nhanh và rộng vào các mô.
- Tỷ lệ liên kết của Epirubicin vào Protein huyết tương (chủ yếu là vào Albumin) là khoảng 77% và không chịu ảnh hưởng của nồng độ thuốc.
- Epirubicin còn tập trung trong hồng cầu.
- Nồng độ của thuốc này trong máu toàn phần là khoảng gấp 2 lần nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa:
- Epirubicin bị chuyển hóa nhanh và rộng khắp ở gan và ở nhiều cơ quan và tế bào khác, kể cả hồng cầu.
Thải trừ:
- Epirubicin và những dẫn chất chuyển hóa chính của thuốc này được đào thải qua mật, và một lượng ít hơn được đào thải qua nước tiểu.
- Tỷ lệ khối lượng ở hai đường đào thải trên thu được ở một bệnh nhân khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ là khoảng 60% lượng phóng xạ toàn phần thu hồi ở phân và ở nước tiểu (341% ở phân và 27% ở nước tiểu).