Thuốc Ferrovin là gì ?
Thuốc Ferrovin là thuốc ETC được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt cho những bệnh nhân sau:
- Bệnh nhân suy thận mãn tính không thấm tách máu đang dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính không thẩm tách máu không dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính thẩm tách máu đang dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính thẩm phân phúc mạc đang dùng erythropoietin.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Ferrovin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 5 ống x 5ml.
Phân loại
Thuốc Ferrovin là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-18143-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Rafarm S.A.
Địa chỉ: Thesi Pousi-Xatzi Agiou Louka, Paiania Attiki 19002, P.O. Box 37 Hy Lạp.Thành phần của thuốc Ferrovin
Mỗi ống 5ml dung dịch tĩnh mạch chứa:
- Sắt sucrose tương đương nguyên tô Sắt (III) 100 mg.
- Tá dược: Natri Hydroxid, Nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Ferrovin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ferrovin được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt cho những bệnh nhân sau:
- Bệnh nhân suy thận mãn tính không thấm tách máu đang dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính không thẩm tách máu không dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính thẩm tách máu đang dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính thẩm phân phúc mạc đang dùng erythropoietin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ferrovin
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Tiêm truyền
Iron Sucrose tốt nhất nên được dùng bằng cách tiêm truyền nhỏ giọt (để làm giảm nguy cơ của các cơn hạ huyết áp và việc tiêm cận tĩnh mạch). 1 ml lron Sucrose (20mg sắt) phải được pha loãng hoàn toàn vào tối đa 20ml dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích), ngay trước khi tiêm truyền (nghĩa là 5 ml trong tối đa 100m! dung dich NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) cho tới 25ml trong tối đa 500m] dung dich NaC] 0,9% (khối lượng/thể tích).
Dung dịch nên được tiêm truyền ở tốc độ: 100ml trong ít nhất 15 phút; 200ml trong ít nhất 30 phút; 300ml trong ít nhất 1 giờ 30 phút; 400ml trong ít nhất 2 giờ 30 phút và 500ml trong ít nhất 3 giờ 30 phút. Nếu các tình trạng lâm sàng đòi hỏi, Iron Suerose có thể được pha loãng trong một lượng dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thế tích) ít hơn để có một nồng độ lron Suerose cao hơn.
Tiêm tĩnh mạch
lon Suerose có thể được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch không pha loãng ở vận tốc 1ml mỗi phút (nghĩa là 5 phút cho mỗi ống 5ml) nhưng không được dùng quá 10ml Iron Suerose (200mg sắt) cho mỗi lần tiêm. Sau khi tiêm để duỗi cánh tay của bệnh nhân ra.
Tiêm qua máy thẩm phân máu
lron Sucrose có thể được tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thẩm phân máu đi vào tĩnh mạch chỉ của bệnh nhân dưới các điều kiện tương tự như khi tiêm tĩnh mạch.
Liều Ferrovin cần để bù cho sự thiếu sắt được tính toán theo công thức sau đây
– Nếu biết lượng máu bị mất: Dùng 200 mg sắt tiêm tĩnh mạch (= 10 ml Venofer) làm tăng hemoglobin tương đương với 1 đơn vị máu (= 400 ml với hàm lượng 150 g/1 Hb).
Lượng sắt cần được bổ sung [mg] = số đơn vị máu bị mất x 200 hoặc Luong Ferrovin cần sử dụng (ml) = số đơn vị máu bị mất x 10
– Nếu nồng độ Hb bị giảm: Dùng công thức trước xem xét lượng sắt dự trữ không cần phải trả lại Lượng sắt cần bổ sung [mg] = trọng lượng cơ thể [kg] x 0,24 x (Hb đích – Hb thực sự) [g/l].
Liều dùng thông thường
Người trưởng thành và người lớn tuổi: 5-10 ml Ferrovin (100-200 mg sắt) 2 hoặc 3 lần mỗi tuần tùy thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Trẻ em: 0,15 ml Ferrovin/ kg trọng lượng cơ thể (= 3 mg sắt/ kg trọng lượng cơ thể) 2 hoặc 3 lần mỗi tuần tùy thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Liều đơn tối đa được dung nạp
Người trưởng thành và người lớn tuổi:
- Khi tiêm: 10 ml Ferrovin (200 mg sắt) được tiêm ít nhất trong 10 phút
- Khi tiêm truyền: nếu tình trạng lâm sàng đòi hỏi có thể sử dụng liều đơn tăng đến 0,35 ml Ferrovin/ kg trọng lượng cơ thể (= 7 mg sắt / kg trọng lượng cơ thể) nhưng không được vượt quá 25 ml Ferrovin (500 mg sắt), được pha loãng trong 500 ml NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) tiêm truyền ít nhất trên 3 giờ 30 phút, một lần mỗi tuần.
Trẻ em : 0,35 ml Ferrovin / kg trọng lượng cơ thể (= 7 mg sắt / kg trọng lượng cơ thể) được pha loãng trong NaCl 0,9% (khối lượng/thê tích) và tiêm truyền trong ít nhất trên 3 giờ 30 phút, một lần mỗi tuần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Ferrovin
Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng Ferrovin ở bệnh nhân thừa sắt, bệnh nhân bị quá mẫn với các thuốc chứa sắt hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc và ở bệnh nhân thiếu máu mà không phải do thiếu Sắt.
Tác dụng phụ của thuốc Ferrovin
- Thông thường: Thay đổi vị giác thoáng qua (đặc biệt vị kim loại).
- Ít khi: nhức đầu, buồn ngủ, hạ huyết áp và trụy mạch; tim đập nhanh và đánh trống ngực, co thắt phế quản, khó thở, buồn nôn; nôn; đau bụng: tiêu chảy, ngứa; mày đay, ban, phát ban, ban đỏ., đau cơ.
Xử lý khi quá liều
Quá liêu có thể gây thừa sắt cấp tính với biểu hiện như chứng máu nhiễm sắt. Quá liều phải được điều trị, nếu cần thiết dùng một chất dé làm chelat hóa sắt.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Ferrovin đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Ferrovin
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Ferrovin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Ferrovin
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Ferrovin
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Ferrovin.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Thuốc tiêm Sắt Sucrose được dùng để bổ sung dự trữ sắt cho những bệnh nhân thiếu sắt do lọc máu trong thời gian dài đang điều trị với erythropoietin. Sắt cần thiết để tạo hemoglobin và để hình thành chức năng và cấu tạo các hợp chất hem và không phải hem. Thiếu hụt dự trữ sắt không được điều trị dẫn đến không đủ sắt để tạo hồng cầu, sau đó gây thiếu máu thiếu sắt. Sử dụng thuốc tiêm Sắt Suerose bổ sung dự trữ sắt trong mô, giải quyết tình trạng thiếu sắt và không tạo hồng cầu do thiếu sắt, điều chỉnh và ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt.
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch đơn liều Ferrovin chứa 100 mg sắt ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ sắt lớn nhất trung bình là 538 umol/l, đạt được sau khi tiêm 10 phút. Thể tích phân bố ở ngăn trung tâm tương ứng với thể tích huyết thanh (khoảng 3 lít).
Sắt được tiêm vào sẽ nhanh chóng loại khỏi huyết thanh, thời gian bán thải cuối cùng khoảng 6 giờ. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng khoảng 8 lít, cho thấy sự phân bố sắt thấp trong dịch cơ thể. Do sắt có độ ổn định thấp hơn so với transferrin, nên có sự canh tranh trao đổi sắt với transferrin. Kết quả là sắt được vận chuyển khoảng 31 mg/24 giờ.
Sự đào thải sắt ở thận xảy ra trong 4 giờ đầu tiên sau khi tiêm, tương ứng với dưới 5% độ thanh thải của toàn cơ thể. Sau 24 giờ, nồng độ sắt trong huyết thanh giảm xuống còn bằng nỗng độ sắt trước khi tiêm và khoảng 75% liều dùng của sắt bị đào thải.
Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong trường hợp có triệu chứng chóng mặt, lú lẫn hoặc thiếu suy nghĩ sau khi dùng Ferrovin, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành móc cho tới khi các triệu chứng này ngừng hẳn.
Tương tác với thuốc khác
Như với tất cả các chế phẩm sắt sử dụng theo đường ngoài đường tiêu hóa, Ferrovin không nên dùng chung với các chế phẩm sắt dùng đường uống vì sự hấp thu sắt dùng đường uống sẽ bị giảm. Do đó nên bắt đầu liệu pháp sắt dùng đường uống ít nhất 5 ngày sau lần tiêm cuối cùng của Ferrovin.