Thuốc Fluotin 20 là gì?
Thuốc Fluotin 20 là một loại thuốc chống trầm cảm, chống rối loạn xung lực cưỡng bức – ám ảnh và chống chứng ăn vô độ của Fluoxetin liên quan đến ức chế thu nhập Serotonin ở hệ thần kinh trung ương.
Tên biệt dược
Fluotin 20.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Viên nang cứng số 3, thân và nắp màu trắng ngà, chứa bột thuốc màu trắng.
Quy cách đóng gói
Thuốc Fluotin 20 được đóng gói thành nhiều dạng:
– Hộp 2 vỉ x 7 viên.
– Hộp 4 vỉ x 7 viên.
– Hộp 2 vỉ x 10 viên.
– Hộp 1 chai 50 viên.
– Hộp 1 chai 100 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-18851-13.
Thời hạn sử dụng thuốc Fluotin 20
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam.
Thành phần thuốc Fluotin 20
– Fluoxetin 20mg (tương đương Fluoxetin HCl 22,4mg).
– Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose Monohydrat, Microcrystalline Cellulose, Magnesi stearat, Colloidal silica khan.
Công dụng của thuốc Fluotin 20 trong việc điều trị bệnh
Fluotin 20 được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
– Trầm cảm.
– Rối loạn xung lực cưỡng bức – ám ảnh.
– Chứng ăn vô độ.
– Hội chứng hoảng sợ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Fluotin 20
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng thuốc Fluotin 20
Thuốc dành cho người lớn. Đối với trẻ em, độ tuổi được sử dụng thuốc sẽ tùy thuộc vào các loại bệnh mà trẻ mắc phải.
Liều dùng thuốc
Bệnh trầm cảm
– Người lớn: Liều ban đầu thường dùng của Fluoxetin là 20 mg x 1 lần/ngày uống vào buổi sáng. Nếu không có đáp ứng lâm sàng sau nhiều tuần, liều hàng ngày có thể được tăng dần, lên đến tối đa là 80 mg/ngày (60 mg đối với người cao tuổi). Liều dùng trên 20 mg/ngày có thể được chia làm 2 lần, ví dụ vào buổi sáng và buổi trưa, hoặc 1 lần/ngày.
– Trẻ em 8 tuổi trở lên: Liều ban đầu là 10 mg, cần được tăng đến 20 mg/ngày sau 1 tuần (ngoại trừ ở trẻ em nhẹ cắn không nên tăng liều trong vài tuần và sau đó chỉ khi nào thiếu đáp ứng lâm sàng).
Rối loạn xung lực cưỡng bức – ám ảnh
– Người lớn: Liều ban đầu của Fluoxetin là 20 mg x 1 lần/ngày, tăng lên đến 60 mg/ngày sau vài tuần nếu không có đáp ứng. Liều đến 80 mg/ngày đã được dùng, đôi khi được chia làm 2 lần.
– Trẻ em 7 tuổi trở lên: Liều bắt đầu là 10 mg/ngày; ở trẻ em nhẹ cân, được tăng đến liều 20 – 30 mg/ngày sau vài tuần, nếu cần thiết. Thanh thiếu niên và trẻ nặng cân hơn có thể tăng đến liều 20 mg/ngày sau 2 tuần; có thể tăng liều thêm đến 60 mg/ngày sau vài tuần khi cần thiết.
Hội chứng hoảng sợ
Liều ban đầu là 10 mg x 1 lần/ngày. Sau 1 tuần, nên tăng liều đến 20 mg/ngày; có thể tăng liều thêm đến 60 mg/ngày sau vài tuần nếu không có tiến triển.
Rối loạn tiền kinh nguyệt
Liều 20 mg/ngày được sử dụng trong điều trị. Việc dùng thuốc không liên tục cũng được cho phép: đối với mỗi chu kỳ mỗi, Fluoxetin nên được bắt đầu 14 ngày trước khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt và tiếp tục cho đến ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Có thể tiếp tục điều trị trong B tháng; sau đó đánh giá lại trước khi tiếp tục điều trị thêm.
Bệnh nhân cao tuổi
Khuyến cáo dùng liều thấp hơn hoặc ít thường xuyên hơn.
Bệnh nhân suy gan nặng
Fluoxetin được chuyển hóa ở gan, do đó, liều thấp hơn, như dùng liều cách ngày đã được khuyến cáo ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Fluotin 20
Chống chỉ định
– Quá mẫn với Fluoxetin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Các thuốc ức chế Mono Amin Oxidase (MAOI): Không nên dùng Fluoxetin kết hợp với MAOI, hoặc tối thiểu 14 ngày sau khi ngưng điều trị với MAOI. Vì fluoxetin và chất chuyển hóa chính của nó có thời gian bán thải rất dài, tối thiểu 5 tuần sau khi ngưng Fluoxetin mới bắt đầu dùng MAOI.
– Chống chỉ định dùng chung đồng thời với Pimozide.
– Không nên dùng Thioridazin với Fluoxetin hoặc tối thiểu 5 tuần sau khi đã ngưng dùng fluoxetin.
– Người có tiền sử động kinh.
– Người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút).
Tác dụng phụ của thuốc Fluotin 20
Rất thường gặp
– Rối loạn chung: Mệt mỏi.
– Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
– Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
– Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
– Rối loạn thần kinh trung ương: Liệt dương, không có khả năng xuất tinh, giảm tình dục.
Thường gặp
– Rối loạn chung: Cảm giác lo sợ, ớn lạnh.
– Rối loạn tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, khô miệng.
— Rối loạn tâm thần: Lo âu, hốt hoảng, thao thức, căng thẳng, giảm ham muốn tình dục, rối loạn giấc ngủ, giấc mơ bất thường.
– Rối loạn hệ thần kinh: Hoa mắt, loạn vị giác, thờ ơ, buồn ngủ, run.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm sự thèm ăn.
– Rối loạn mắt: Nhìn mờ.
– Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực.
– Rối loạn mạch máu: Chứng đỏ bừng.
— Rối loạn hô hấp: Ngáp.
– Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, nổi mày đay, ngứa, tăng tiết mồ hôi.
– Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau khớp.
– Rối loạn thận và tiết niệu: Đi tiểu thường xuyên.
– Rối loạn cơ quan sinh sản và vú: Chảy máu phụ khoa, suy chức năng cương dương, rối loạn xuất tinh.
Ít gặp
– Rối loạn chung: Khó chịu, cảm giác bất thường, cảm giác lạnh, cảm giác nóng.
– Rối loạn tâm thần: Tâm trạng phấn chấn, sảng khoái, suy nghĩ bất thường, cực khoái bắt thưởng, nghiến răng.
– Rối loạn hệ thần kinh: Tăng hoạt động tâm thần, rối loạn vận động, mất điều hòa, rối loạn cân bằng, co giật cơ.
– Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp.
– Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, tăng xu hướng bị bầm tím, ra mồ hôi lạnh.
– Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Co giật cơ.
Hiếm gặp
– Rối loạn tiêu hóa: Đau thực quản.
– Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ Natri huyết.
– Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, bứt rứt, hội chứng miệng lưỡi.
– Rối loạn mắt: Giãn đồng tử.
– Rối loạn mạch máu: Viêm mạch, giãn mạch.
– Rối loạn hô hấp: Viêm họng.
– Rối loạn thận và tiết niệu: Bí tiểu.
– Rối loạn cơ quan sinh sản và vú: Chứng tiết nhiều sữa.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Fluotin 20
Lợi tiểu bắt buộc, thẩm tách, lọc máu, và thay máu là không có lợi ích. Than hoạt tính, có thể được sử dụng với Sorbitol, có thể hiệu quả hơn gây nôn hoặc rửa dạ dày. Trong xử trí quá liều, xem xét khả năng liên quan của nhiều thuốc. Cần theo dõi y tế chặt chẽ trong một thời gian dài ở những bệnh nhân đã dùng số lượng quá mức thuốc chống trầm cảm ba vòng nếu họ đang dùng hoặc đã dùng Fluoxetin gắn đây.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Fluotin 20
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Fluotin 20
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Fluotin 20
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Fluotin 20
Dược lực học
Flusxetin là một thuốc ức chế chọn lọc tái thu nhập Serotonin (SSRI). Đối kháng các thụ thể Muscarin, Histamin, và a1-Adrenergic được cho rằng có liên quan với tác dụng kháng Cholinergic, an thần và tim mạch khác nhau của các thuốc trầm cảm ba vòng cổ điển
Dược động học
Fluoxetin được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 6 – 8 giờ sau khi uống. Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Thận trọng
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Tính an toàn của Fluoxetin chưa được thiết lập trong thời kỳ mang thai, và vì thế không khuyến cáo dùng Fluoxetin.
Thời kỳ cho con bú: Fluoxetin và chất chuyển hóa của nó phân bố vào sữa mẹ, Vì thế, không nên dùng Fluoxetin cho phụ nữ cho con bú, và phụ nữ nên thông báo cho bác sĩ nếu dự định cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Mặc dù Fluoxetin cho thấy không gây ảnh hưởng đến tâm thần vận động ở người khỏe mạnh, bất cứ thuốc ảnh hưởng thần kinh nào cũng có thể làm suy giảm óc suy xét hoặc các kỹ năng. Bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm cho đến khi chắc chắn hoạt động của họ không bị ảnh hưởng.