Thuốc Furostad là gì?
Thuốc Furostad là thuốc OTC, dùng trong điều trị viêm da dạng chàm bao gồm viêm da cơ địa, viêm da trẻ con, viêm da thể đồng tiền, viêm da ứ đọng, viêm da tiếp xúc và viêm da đầu khi được xác định hoặc nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn thứ phát.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Furostad.
Dạng trình bày
Thuốc Furostad được bào chế thành kem bôi da.
Quy cách đóng gói
Thuốc Furostad được đóng gói theo hình thức:
- Hộp 1 tuýp 5 g.
- Hộp 1 tuýp 10 g.
Phân loại
Thuốc Furostad là thuốc OTC – Thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-23988-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Furostad có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam.
- Địa chỉ: K63/ 1 Nguyễn Thị Sóc, ấp Mỹ Hòa 2, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, Tp. HCM Việt Nam.
Thành phần của thuốc Furostad
- Thành phần chính: Acid Fusidic 100 mg, Betamethason Valerat 5 mg.
- Tá dược khác: Vaselin, Emulcire 61 WL 2659, Gelot 64, Dinatri Hydrophosphat Dodecahydrat, Parafin lỏng, Methyl Parahydroxybenzoat, Propyl Parahydroxybenzoat, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Furostad trong việc điều trị bệnh
Thuốc Furostad dùng trong điều trị viêm da dạng chàm bao gồm viêm da cơ địa, viêm da trẻ con, viêm da thể đồng tiền, viêm da ứ đọng, viêm da tiếp xúc và viêm da đầu khi được xác định hoặc nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn thứ phát.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Furostad
Cách sử dụng
Thuốc Furostad được sử dụng bôi ngoài da.
Đối tượng sử dụng
Người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Bôi một lượng nhỏ kem vào nơi viêm nhiễm 2 lần/ ngày cho đến khi có đáp ứng tốt. Mỗi đợt điều trị thông thường không quá 2 tuần.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Furostad
Chống chỉ định
Thuốc Furostad chống chỉ định đối với người bệnh:
- Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
- Tổn thương da có nguồn gốc từ virus, nắm hoặc vi khuẩn (như Herpes hoặc thủy đậu), biểu hiện da có liên quan đến bệnh lao hay bệnh giang mai, viêm da quanh miệng và chứng đỏ mặt.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn thường xuyên được báo cáo là các triệu chứng kích ứng nhẹ ở da tại nơi bôi thuốc. Phản ứng dị ứng đã được báo cáo.
- Tác dụng phụ của nhóm Corticosteroid gồm: Teo da, giản mạch máu dưới da và rạn da, đặc biệt dùng tại chỗ trong thời gian dài, viêm nang lông, tăng mọc lông bất thường, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, giảm sắc tố da, glôcôm và ức chế tuyến thượng thận.
Xử lý khi quá liều
Sử dụng Corticosteroid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể ức chế chức năng tuyến yên – thượng thận, dẫn đến thiểu năng tuyến thượng thận thứ phát có hồi phục. Trong trường hợp này được chỉ định điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Furostad đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Furostad có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Furostad thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Acid Fusidic là một kháng sinh Steroid có hoạt tính kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn, phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tác dụng trên vi khuẩn Gram dương. Acid Fusidic ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách ức chế một yếu tố cần thiết cho sự dịch chuyển các đoạn Peptid và kéo dài chuỗi Peptid. Thuốc có khả năng ức chế sự tổng hợp protein ở tế bảo động vật có vú nhưng có tác động chọn lọc đối với các vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm do khả năng xâm nhập vào tế bào vật chủ kém.
Corticosteroid dùng tai chỗ như Betamethason có tác dụng chống viêm theo nhiều cơ chế nhằm ức chế phản ứng dị ứng muộn bao gồm giảm mật độ tế bảo mast, giảm hóa ứng động và hoạt hóa của bạch cầu ái toan, giảm sản xuất Cytokin của các tế bào Lympho, bạch cầu đơn nhân, tế bào mast và bạch cầu ái toan, và ức chế sự chuyển hóa của Acid Arachidonic. Corticosteroid dùng tại chỗ còn có tác dụng chống viêm, chống ngứa và gây co mạch.
Dược động học
Acid Fusidic tan được trong dầu và trong nước, có tính diện hoạt rất tốt và đặc biệt có thể thấm qua da nguyên vẹn. Mức độ thấm qua da phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian tiếp xúc Acid Fusidic với da và tình trạng da.
Betamethason dễ được hắp thu khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách, có thể có một lượng Betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân.