Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U là gì?
Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U thuộc nhóm thuốc ETC – thuốc kê đơn dùng theo chỉ định của bác sĩ, dùng để điều trị:
- Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Spiramycin trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và các nhiễm khuẩn sinh dục không phải do lậu cầu.
- Điều trị dự phòng viêm màng não cầu khuẩn khi có chống chỉ định với Rifampicin.
- Phòng ngừa nhiễm Toxoplasma trong thời kỳ mang thai.
- Điều trị dự phòng tái phát sốt thấp khớp ở người bệnh dị ứng với Penicilin.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên biệt dược là Glonacin 3.0 M.I.U.
Dạng bào chế
Thuốc này được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo hình thức:
- Hộp 2 vỉ x 5 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc không kê đơn ETC.
Số đăng ký
VD-20712-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Glomed.
Địa chỉ: 35 Đại lộ Tự do, KCN Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Glonacin 3.0 M.I.U
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: Spiramycin 3 triệu đơn vị mỗi viên.
- Tá dược: Pregelatinized Starch, Low-Substituted Hydroxypropyl Cellulose, Croscarmellose Natri, Natri Lauryl Sulfat, Cellulose vi tinh thể, Magnesium Stearat, Opadry White.
Công dụng của thuốc Glonacin 3.0 M.I.U trong điều trị bệnh
Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U thuộc nhóm thuốc ETC – thuốc kê đơn dùng theo chỉ định của bác sĩ, dùng để điều trị:
- Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Spiramycin trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và các nhiễm khuẩn sinh dục không phải do lậu cầu.
- Điều trị dự phòng viêm màng não cầu khuẩn khi có chống chỉ định với Rifampicin.
- Phòng ngừa nhiễm Toxoplasma trong thời kỳ mang thai.
- Điều trị dự phòng tái phát sốt thấp khớp ở người bệnh dị ứng với Penicilin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glonacin 3.0 M.I.U
Cách sử dụng
Người bệnh dùng thuốc bằng đường uống.
Thuốc được dùng bằng đường uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Khi ngưng GABICA (Pregabalin), người bệnh nên giảm liều từ từ trong ít nhất 1 tuần.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành cho người lớn. Tuy nhiên, người bệnh vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Liều thông thường:
- Người lớn: uống liều 6 – 9 M.I.U. mỗi ngày, chia làm 2-3 lần.
- Trẻ em: uống liều 150.000 I.U./kg thể trọng mỗi ngày, chia làm 2-3 lần.
Điều trị dự phòng viêm màng não cầu khuẩn:
- Người lớn: uống liều 3 M.I.U, cứ 12 giờ một lần, trong 5 ngày.
- Trẻ em: uống liều 75.000 I.U./kg thể trọng, cứ 12 giờ một lần, trong 5 ngày.
Phòng ngừa nhiễm Toxoplasma trong thời kỳ mang thai: 9 M.I.U. mỗi ngày, chia làm nhiều lần uống trong 3 tuần.
Nên uống thuốc ít nhất 2 giờ trước khi ăn hoặc 3 giờ sau khi ăn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Glonacin 3.0 M.I.U
Chống chỉ định
Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U được khuyến cáo không sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân sau, cụ thể là:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Spiramycin hoặc Erythromycin.
- Phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Glonacin 3.0 M.I.U, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn sau đây:
Các tác dụng không mong muốn thường gặp như nôn, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu. Đôi khi mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mồ hôi, viêm kết tràng cấp, nổi mẩn trên da, mày đay.
Hiếm khi xảy ra phản ứng phản vệ, bội nhiễm do dùng Spiramycin dài ngày. Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: nôn hoặc tiêu chảy kéo dài.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Glonacin 3.0 M.I.U.
Triệu chứng quá liều
Triệu chứng: Chưa có thông tin về quá liều Spiramycin ở người.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều hoặc vô tình ngộ độc thuốc, phải báo ngay cho bác sĩ.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U nên bảo quản ở những nơi khô ráo, không ẩm ướt, nhiệt độ dưới 30°C. Và tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp vào chế phẩm.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc Glonacin 3.0 M.I.U đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Glonacin 3.0 M.I.U
Nơi bán thuốc
Tính tới thời điểm hiện tại, thuốc Glonacin 3.0 M.I.U đang được bán rộng rãi tại các trung tâm y tế và các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Vì thế, bệnh nhân có thể dễ dàng tìm mua thuốc Glonacin 3.0 M.I.U trực tiếp tại Chợ y tế xanh hoặc bất kỳ quầy thuốc với các mức giá tùy theo đơn vị thuốc.
Gía bán
Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U sẽ có giá thay đổi thường xuyên và khác nhau giữa các khu vực bán thuốc. Nếu bệnh nhân muốn biết cụ thể giá bán hiện tại của thuốc Glonacin 3.0 M.I.U, xin vui lòng liên hệ hoặc đến cơ sở bán thuốc gần nhất. Tuy nhiên, hãy lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý.
Hình ảnh tham khảo
Thông tin tham khảo
Lưu ý chung
Nên thận trọng khi sử dụng cho người có rối loạn chức năng gan.
Tương tác thuốc
Nồng độ /Evo dopa trong huyết tương giảm khi dùng đồng thời với Spiramycin. Spiramycin làm giảm tác dụng của thuốc uống ngừa thai.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của Glonacin 3.0 M.I.U lên khả năng lái xe và vận hành máy.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Spiramycin không gây hại khi dùng cho người đang mang thai. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc Glonacin 3.0 M.I.U.
Spiramycin bài tiết trong sữa mẹ, GLONACIN thường không được khuyên dùng trong thời kỳ đang cho con bú.
Dược động học
Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Với một liều uống 6 M.I.U, nồng độ đỉnh trong máu đạt được là 3,3 microgram/ml sau 1,5-3 giờ.
Tỉ lệ gắn kết với Protein huyết tương thấp (khoảng 10%). Spiramycin phân bố rộng khắp các mô như phổi, Amidan, các xoang và xương.
Thuốc Glonacin 3.0 M.I.U đạt nồng độ cao và duy trì lâu dài trong các mô ngay cả khi nồng độ trong huyết tương giảm, nhưng ít khuếch tán vào trong dịch não tủy. Nửa đời thải trừ khoảng 5-8 giờ. Spiramycin được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính; sau đó thải trừ chủ yếu ở mật và khoảng 10% thải trừ trong nước tiểu.
Thuốc được phân bố vào trong sữa mẹ.
Dược lực học
Spiramycin là kháng sinh nhóm Macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự Erythromycin. Spiramycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Ribosom, từ đó ngăn cản quá trình tổng hợp Protein, và do vậy ức chế sự tăng trưởng tế bào vi khuẩn.
Tác dụng in vitro của Spiramycin hơi kém hơn so với Erythromycin. Cac vi khuẩn sau thường nhạy cảm với spiramycin:
- Các cầu khuẩn Gram dương, đặc biệt các liên cầu khuẩn như Streptococcus Pneumoniae và Str. pyogenes nhạy cảm với thuốc. Đa số các chủng Staphylococcus Aureus vẫn còn nhạy cảm, mặc dù có thể kháng thuốc nhanh, và một vài chủng vi khuẩn đường ruột cũng nhạy cảm. Nhiều vi khuẩn Gram dương khác đáp ứng với Spiramycin, bao gồm Bacillus Anthracis, Corynebacterium Diphtheriae, Erysipelothrix Rhusiopathiae, và Listeria monocytogenes. Clostridium spp. ky khí cũng thường nhạy cảm.
- Các cầu khuẩn Gram âm thường nhạy cảm bao gồm Neisseria Meningitidis và N. gonorrhoeae, và Moraxella Catarrhalis (Branhamella Catarrhalis).
- Các vi khuẩn Gram âm khác thường nhạy cảm bao gồm Öozđerella spp., một vài chủng Bzwcella, Flavobacterium, và Legionella spp.. Haemophilus Ducreyi được báo cáo là nhạy cảm, nhưng H. influenzae phần nào đáp ứng kém hơn.
- Thuốc cũng có tác dụng trên Toxoplasma Gondii.
Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột. Trong các vi khuẩn kỵ khí Gram âm, đa số chủng Bacteroides Fragilis và nhiều chủng Fusobacterium 44 đề kháng với thuốc. Đã có thông báo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với Spiramycin, trong đó có cả sự kháng chéo giữa Spiramycin, Erythromycin và Oleandomycin. Tuy nhiên, các chủng kháng Erythromycin đôi lúc vẫn còn nhạy cảm với Spiramycin.