Thuốc Glorimed là gì?
Thuốc Glorimed được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm và các vi khuẩn tiết beta-lactamase khác.
Tên biệt dược
Glorimed.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch).
Quy cách đóng gói
Thuốc Glorimed được đóng gói dưới dạng hộp 1 lọ x 1,04g.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-15698-11.
Thời hạn sử dụng thuốc Glorimed
Sử dụng thuốc trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Glomed – Việt Nam.
Thành phần thuốc Glorimed
Mỗi lọ chứa: Bột vô khuẩn Cefoperazon Natri tương đương Cefoperazon 1 g.
Công dụng của thuốc Glorimed trong việc điều trị bệnh
– Glorimed được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng gồm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới), nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới), viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật, và những nhiễm khuẩn khác trong ổ bụng, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu và những nhiễm khuẩn khác ở đường sinh dục.
– Ngoài ra, thuốc còn được dùng để dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu cho những bệnh nhân phẫu thuật bụng, phụ khoa, tim mạch và chấn thương chỉnh hình. Cefoperazon có thể dùng kết hợp với Aminoglycosid để điều trị các nhiễm khuẩn do Pseudomonas ở những bệnh nhân quá mẫn với Penicilin và nên kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glorimed
Cách sử dụng
– Đường tĩnh mạch:
- Lọ bột vô khuẩn Glorimed có thể pha khởi đầu với bất cứ dung dịch truyền tĩnh mạch tương hợp với ít nhất 2,8 ml cho 1 g Cefoperazon, ví dụ Dextrose 5%, Dextrose 10%, Dextrose 5% và Natri Clorid 0,9%, Natri Clorid 0,9%, Normosol M và Dextrose 5%, Dextrose 5% và Natri Clorid 0,2%, Normosol R, Nước vô khuẩn pha tiêm.
- Truyền tĩnh mạch không liên tục, pha từ 20 ml tới 100 ml dung dịch thích hợp vào lọ 1 g hoặc 2 g và truyền từ 15 phút tới 1 giờ.
- Truyền tĩnh mạch liên tục, pha loãng mỗi gam thuốc trong 5 ml nước vô khuẩn, sau đó thêm dung dịch thích hợp để truyền tĩnh mạch. Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp, liều Glorimed tối đa.
– Đường tiêm bắp:
- Pha thuốc với nước vô khuẩn để tiêm bắp. Khi nồng độ pha từ 250 mg/ml trở lên, có thể dùng dung dịch Lidocain. Pha nước vô khuẩn và Lidocain Hydroclorid 2% để thành dung dịch Lidocain Hydroclorid 0,5%.
- Nên pha thuốc theo hai bước: đầu tiên pha thuốc với nước vô khuẩn, rồi lắc đều để bột thuốc tan hết. Sau đó, thêm Lidocain 2% và lắc đều. Tiêm bắp sâu ở những khối cơ lớn như cơ mông to hoặc vùng đùi trước.
Đối tượng sử dụng thuốc Glorimed
Thuốc dành cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng thuốc
Người lớn
Liều thường dùng là 1 – 2 g, cứ 12 giờ một lần. Đối với các nhiễm khuẩn nặng, có thể dùng đến 12 g/ngày, chia làm 2 – 4 lần. Nói chung, liều dùng cho những người bệnh bị bệnh gan hoặc tắc mật không được quá 4 g/ngày, hoặc liều dùng cho những người bệnh bị suy cả gan và thận là 2 g/ngày; nếu dùng liều cao hơn, phải theo dõi nồng độ Cefoperazon trong huyết tương. Người bệnh suy thận có thể sử dụng Cefoperazon với liều thường dùng mà không cần điều chỉnh liều lượng.
Trẻ nhũ nhi và trẻ em
Liều từ 50-200 mg/kg/ngày chia hai lần mỗi 12 giờ hoặc liều cao hơn nếu cần thiết. Có thể dùng liều tới 300 mg/kg/ngày ở trẻ nhũ nhi và trẻ em nếu có nhiễm khuẩn nặng, kể cả viêm màng não do vi khuẩn không có biến chứng.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật
1 g hoặc 2 g đường tĩnh mạch trước khi bắt đầu phẫu thuật 30 phút tới 90 phút. Có thể lặp lại liều mỗi 12 giờ và trong hầu hết các trường hợp không quá 24 giờ. Trong những ca phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (ví dụ: phẫu thuật trực tràng) hoặc khi có nhiễm khuẩn thì rất nguy hiểm (ví dụ: phẫu thuật tim hở và phẫu thuật tạo hình khớp), liều dự phòng Cefoperazon tiếp tục tới 72 giờ sau khi hoàn tất phẫu thuật.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Glorimed
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin hoặc Penicilin hoặc vì bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Glorimed
Thường gặp các rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, nôn, buồn nôn. Đôi khi xảy ra phản ứng phản vệ, tăng bạch cầu ưa eosin nổi mày đay, ngứa. Hiếm khi đau đầu, viêm thận kẽ, viêm đại tràng màng giả. Đôi khi chứng viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Glorimed
– Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều có thể gồm phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và gây ra cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
– Xử trí:
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Nếu xuất hiện các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc. Có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng.
- Thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể làm giảm nồng độ cefoperazon trong huyết thanh, nhưng phần lớn việc điều trị quá liều là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Glorimed
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Glorimed
Điều kiện bảo quản
Bảo quản bột vô khuẩn Cefoperazon Natri trong lọ kín ở nhiệt độ không quá 30° và tránh ánh sáng trước khi pha. Sau khi pha, không cần phải tránh ánh sáng. Dung dịch Cefoperazon đã pha có thể bảo quản trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15°C-30°C), trong 5 ngày ở nhiệt độ tủ lạnh (2°- 8°C).
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Glorimed
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Glorimed
Dược lực học
Cefoperazon là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng kháng khuẩn tương tự Ceftazidim. Cefoperazon có tác động diệt khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Dược động học
– Cefoperazon phân bổ rộng khắp trong các mô và dịch của cơ thể, nhưng thường kém thâm nhập vào dịch não tủy. Thể tích phân bổ biểu kiến của Cefoperazon ở người lớn khoảng 10- 13 lít/ kg, và 6 trẻ sơ sinh khoảng 0,5 lí kg. Cefoperazon qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp.
– Cefoperazon thải trừ chủ yếu ở mật và nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong, mật. Cefoperazon thải trừ trong nước tiểu chủ yếu qua lọc cầu thận. Đến 30% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 12 đến 24 giờ; ở người bị bệnh gan hoặc mật, tỷ lệ thải trừ trong nước tiểu tăng.
Thận trọng
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Không có bằng chứng thực nghiệm về tác dụng gây bệnh cho thai nhỉ cũng như gây quái thai do Cefoperazon, tuy nhiên cũng như đối với tất cả các thuốc, phụ nữ có thai nên sử dụng Cefoperazon một cách thận trọng trong giai đoạn sớm của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Cefoperazon bài tiết trong sữa mẹ, do đó nên thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Không có báo cáo.