Thuốc Glumeform 500 là gì?
Thuốc Glumeform 500 là thuốc ETC, dùng trong điều trị đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc Insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chếđộ ăn kiêng không hiệu quả.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Glumeform 500.
Dạng trình bày
Thuốc Glumeform 500 được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Glumeform 500 được đóng gói theo hình thức hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Glumeform 500 là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-21779-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Glumeform 500 có hạn sử dụng là 36 tháng.
Nơi sản xuất
- Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG.
- Địa chỉ: KCN Tân Phú Thạnh, Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang Việt Nam.
Thành phần của thuốc Glumeform 500
- Thành phần chính: Metformin Hydroclorid 500 mg.
- Tá dược khác: Avicel, PVP K30, Magnesi Stearat, Sepitilm, tinh bột biến tinh.
Công dụng của thuốc Glumeform 500 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Glumeform 500 dùng trong điều trị đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc Insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chếđộ ăn kiêng không hiệu quả.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glumeform 500
Cách sử dụng
Thuốc Glumeform 500 được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn:
- Liều dùng tùy theo mỗi bệnh nhân dựa trần hiệu quả và sự dung nạp nhưng không vượt quá 5 viên/ ngày.
- Liều khởi đầu: 1 viên x 2 lần/ ngày, uống vào bữa ăn sáng và tối. Khi cần thiết, liều dùng có thể tăng lên 1 viên x 3 lần/ ngày.
- Liều duy trì: 1 viên x 2 – 3 lần/ ngày. uống trong các bữa ăn.
Chuyển từ những thuốc chống đái đáo đường khác sang:
Không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ Clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu Clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời bằng Metformin và Sulfonyluré uống:
Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa Metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một Sulfonylurê uống trong khi tiếp tục dùng Metformin với liều tối đa, dù là trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một Sulfonylurê. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng Insulin.
Ở người bị tổn thương thận hoặc gan:
Do nguy cơ nhiễm Acid Lactic thưởng gây tử vong nên không được dùng Meatformin cho người có bệnh thân hoặc suy thản. Tránh dùng Metformin cho người có biểu hiện rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Glumeform 500
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Metformin và các thành phần khác.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương.
- Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận, hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
- Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính và mạn tính, có hoặc không có hôn mê.
- Suy giảm chức năng gan, bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm Oxygen huyết.
- Suy tim sung huyết, trụy tìm mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh phổi thiếu oxygen mãn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
- Phụ nữ mang thai.
- Phải ngừng tạm thời Metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng; Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng; Giảm nồng độ vitamin B.
- Ít gặp: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, nhiễm Acid Lactic.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Ngay cả khi uống Metformin quá liều đến 85 g vẫn không ghi nhận bị tụt đường huyết, mặc dù bệnh nhân bị nhiễm Acid Lactic trong những trường hợp này.
- Metformin có thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/ phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glumeform 500 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Glumeform 500 có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Glumeform 500 thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Glumeform là một thuốc chống đái tháo đường nhóm Biguanid. Metformin làm giảm nồng độ Glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường týp 2. Cơ chế tác dụng của Metformin dược giải thích như sau: Ức chế tổng hợp glucose gan và giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể. kích thích phần hủy glucose theo đường kỵ khí. Glumaform làm giảm sự tăng đường huyết ở người bị đái tháo đường nhưng không gây tai biến hạ đường huyết.
Dược động học
Metformin hấp thụ chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học xấp xỉ 50 – 60%. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ Metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Metformin không bị chuyển hóa ở gan, và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của Metformin.
Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thụ được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 – 4,5 giờ. Có thể có nguy cơ tích lũy trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải Metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.