Thuốc Griseofulvin 500mg là gì ?
Thuốc Griseofulvin 500mg là thuốc ETC được chỉ định để điểu trị các bệnh nấm da, tóc và móng, bao gồm nấm da thân, nấm da chân, nấm da đùi, nấm râu, nấm da đấu và nấm móng do các loải Trichophyton, Mierosporum hoặc Epidermophyton nhạy cảm gây ra. Không nên dùng thuốc này để điểu trị nhiễm nấm nhẹ hoặc thông thường đáp ứng với các thuốc chống nấm bôi tại chỗ
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Griseofulvin 500mg.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén.
Phân loại
Thuốc Griseofulvin 500mg là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-16519-12.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 150 đường 14/9, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Việt Nam.Thành phần của thuốc Griseofulvin 500mg
- Griseofulvin 500mg
- Tá dược vừa đủ. (Tá dược gồm: Magnssi stearat, natri lauryl sulfat, tinh bột mì, povidon K30, lactose)
Công dụng của thuốc Griseofulvin 500mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Griseofulvin 500mg được chỉ định để điểu trị các bệnh nấm da, tóc và móng, bao gồm nấm da thân, nấm da chân, nấm da đùi, nấm râu, nấm da đấu và nấm móng do các loải Trichophyton, Mierosporum hoặc Epidermophyton nhạy cảm gây ra. Không nên dùng thuốc này để điểu trị nhiễm nấm nhẹ hoặc thông thường đáp ứng với các thuốc chống nấm bôi tại chỗ
Hướng dẫn sử dụng thuốc Griseofulvin 500mg
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Uống trước ăn. Điều trị liên tục ít nhất tù 2 – 4 tuần với bệnh nấm da thân, 4 – 6 tuần với nấm da đầu, 4 – 8 tuần với nấm da chân, 4 – 6 tháng cho đến 1 năm với nấm móng.
– Người lớn: Uống 1 viên/ngày.
– Trẻ em trẽn 2 tuổi: Uống 10 mg/kg thể trọng/ngày, tối đa 750 mg/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Griseofulvin 500mg
Chống chỉ định
Người bệnh bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, suy tế bảo gan và những người có tiền sử mẫn cảm với thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Griseofulvin 500mg
Thường gặp: Nhức đầu. Biếng ăn, hơi buồn nôn. Nổi mày đay, phát ban do mẫn cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, ban dạng mụn nước hoặc dạng sởi.
Ít gặp: Ngủ gà, chóng mặt, mệt mỏi, lú lẫn, trầm cảm, hoặc kích thích, mất ngủ. tiêu chảy, nôn, đau bụng, cơ cứng cơ. Phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch.
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác, viêm dây thần kinh ngoại vi. Viêm miệng, rối loạn vị giác. Vàng mất hoặc vàng da (thường gặp hơn khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao). Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt.
Xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Rửa dạ dày kèm bảo vệ đường hô hấp có thể có ích. Khóng có bằng chứng ủng hộ dùng than hoạt, thuốc tẩy hoặc loại trừ thuốc bằng phương pháp ngoài cơ thể. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Griseofulvin 500mg đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Griseofulvin 500mg
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Griseofulvin 500mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Griseofulvin 500mg
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Griseofulvin 500mg
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Griseofulvin 500mg.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, griseofulvin hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Griseofulvin vi tinh thể có độ hấp thu thay đổi từ 25% đến 70%. Khi uống một liều duy nhất 500 mg dạng vi tinh thể ở người lớn lúc đói, nồng độ dinh trung bình huyết thanh là 0,5 – 2 microgam/mI sau 4 giờ.
Griseofulvin vi tinh thể tăng hấp thu đáng kể nếu uống cùng hoặc sau khi ăn thức ấn có lượng chất béo cao. Griseofulvin dạng tinh thể siêu nhỏ hấp thu gần như hoàn toàn sau khi uống. Sau khi hấp thu griseofulvin tập trung ở da, tóc, móng, gan, mô mỡ và cơ xương.
Phân bố
Griseofulvin tích lũy vào các tế bào tiền thã keratin và có ái lực cao với các mô nhiễm bệnh. Thuốc cũng liên kết chặt chẽ với lớp keratin mới. Có thể phát hiện thấy thuốc ở vỏ ngoài của lớp sừng ngay sau khi uống. Nồng độ 1 microgam/g đã tìm thấy ở da trong vòng 4 giờ sau khi uống một liều duy nhất 500 mg dạng vì tinh thể và sau 8 giờ là 3 microgam/g.
Nếu dùng liều 500 mg và cứ cách 12 giờ uống một lần thì đa có thể đạt được nồng độ 6 – 12 microgam/g trong 30 giờ, khi dùng liều này kéo dài liên tục trong vài tuần thì nồng độ duy trì được lại 12 – 25 microgam/g da và nồng độ đồng thời trong huyết thanh sẽ là 1 -2 microgam/ml. Khi ngừng thuốc, nồng độ griseofulvin ở trong da giảm nhanh hơn so với trong huyết tương. Trong vòng 2 ngày sau khi ngừng thuốc, sẽ không còn tìm thấy ở da và trong vòng 4 ngày sẽ không còn trong huyết tương. Nồng độ griseofulvin trong da ở khí hậu ẩm cao hơn ở khí hậu lạnh, có thể do thuốc hòa tan trong mồ hôi và sau đó đọng lại ở lớp sừng của da khi mồ hồi bay hơi. Điểu này cũng được dùng để giải thích chênh lệch nghịch đảo của nồng độ thuốc trong da. Nồng độ thuốc cao nhất đo được ở lớp sừng ngoài cùng trong khi đó ở các lớp sầu hơn thì nồng độ thấp hơn nhiều. Bôi trền đa, thuốc sẽ không thấm vào được lớp mó keratin.
Thải trừ
Griseofulvin có nửa đời thải trừ 9 – 24 giờ. Thuốc bị oxy hóa khử methyl bởi enzym P450 và liên hợp với acid glucuronic chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa chính griseofulvin không có tác dụng trên vi sinh vật.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Người mang thai: Không dùng griseofulvin cho người mang thai hoặc dự định mang thai, vì có thể gây quái thai hay sẩy thai.
Người cho con bú: Chưa có số liệu công bố.
Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc
Thận trạng khi dùng thuốc cho người đang vận hành máy móc hay đi tàu xe, vì thuốc có thể gây chóng mặt, ngủ gà.