Thuốc Hepxa là gì?
Thuốc Hepxa được chỉ định trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở người lớn với bằng chứng sự nhân lên của virus viễm gan B và có dấu hiệu tăng liên tục aminotransferase (ALT hoặc AST) trong huyết thanh hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm gan và xơ gan.
Tên biệt dược
Hepxa.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Hepxa được đóng gói dưới dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN2-466-16.
Thời hạn sử dụng thuốc Hepxa
Sử dụng thuốc trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Korea United Pharm. Inc. – Hàn Quốc.
Thành phần thuốc Hepxa
Hoạt chất: Adefovir Dipivoxil 10 mg.
Tá dược: D-Mannitol, Tinh bột Natri Glycolat, Glyceryl Behenat.
Công dụng của thuốc Hepxa trong việc điều trị bệnh
Hepxa được chỉ định trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở người lớn với bằng chứng sự nhân lên của virus viễm gan B và có dấu hiệu tăng liên tục aminotransferase (ALT hoặc AST) trong huyết thanh hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm gan và xơ gan. Chỉ định này dựa trên các đáp ứng về mô học, virus học, sinh hóa và huyết thanh ở người lớn bị viêm gan B mạn tính có HBeAg+ và HBeAg- với chức năng gan còn bù và ở người lớn có bằng chứng lâm sàng nhiễm virus viêm gan B để kháng lamivudin với chức năng gan còn bù hoặc mất bù.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Hepxa
Cách sử dụng
Thuốc dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng thuốc Hepxa
Thuốc dành cho người lớn. An toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Liều dùng thuốc
Người lớn: Liều đề nghị là 10 mg (1 viên) mỗi ngày, có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Bệnh nhân suy thận: Adefovir bài tiết chủ yếu qua thận do đó nên điều chỉnh khoảng cách giữa các liều dùng ở bệnh nhân suy thận.
- Độ thanh thải creatinin (ml/phút) ≥ 50: 10mg mỗi 24 giờ.
- Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 20-49: 10mg mỗi 48 giờ.
- Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 10-19: 10mg mỗi 72 giờ.
- Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc: 10mg mỗi 7 ngày thẩm phân.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Hepxa
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định bệnh nhân mẫn cảm với Adefovir Dipivoxil hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Hepxa
Các tác dụng không mong muốn được ghí nhận từ 3% trở lên trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khi uống adefovir dipivoxil bao gồm suy nhược, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy, khó tiêu, tần số này cũng được ghí nhận tương tự ở những bệnh nhân dùng giả dược.
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận từ 2% trở lên trong thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân trước và sau khi ghép gan uống adefovir dipivoxil bao gồm suy nhược, đau bụng, đau đầu, sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đây hơi, suy gan, tăng ALT và AST, bất thường chức năng gan, ho, viêm họng, viêm xoang, ngứa, phát ban, tăng creatinin, suy thận. Ngoài ra, giảm phospho trong huyết thanh cũng được ghi nhận ở 4% bệnh nhân ở tuần 48 và 6% ở tuần 96.
Khoảng 1% (3 trong tổng số 324) bệnh nhân trước và sau khi ghép gan phải ngừng dùng adefovir dipivoxil do những tác dụng không mong muốn trên thận. Tuy nhiên, mối liên quan với những thay đổi creatinin huyết thanh và phospho huyết thanh là khó đánh giá vì sự hiện điện của nhiều yếu tố nguy cơ đồng thời đối với suy thận ở những bệnh nhân này.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Hepxa
Uống 500 mg adevofir dipivoxil mỗi ngày trong 2 tuần và 250 mg mỗi ngày trong 12 tuần (cao gấp 25-50 lần so với liều khuyên dùng hàng ngày) gây ra những rối loạn trên hệ tiêu hóa và chứng biếng ăn.
Khi xuất hiện quá liều nên theo dõi dấu hiệu nhiễm độc và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ chuẩn nếu cần thiết.
Có thể loại trừ adefovir bằng thẩm phân máu; độ thanh thải adefovir bằng thẩm phân máu trung bình là 104 ml/phút. Sự thải trừ adefovir bằng thẩm phân màng bụng chưa được nghiên cứu.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Hepxa
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Hepxa
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Hepxa
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Hepxa
Dược lực học
Adefovir dipivoxil là tiền chất dạng uống của adefovir, một chất tương tự acyclic nucleotid phosphonat của adenosin monophosphat, chất được vận chuyển chủ động vào tế bào của động vật có vú, tại đó nó được các men của vật chủ biến đổi thành adefovir diphosphat.
Adefovir diphosphat ức chế polymerase của virus bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên (deoxyadenosin triphosphat) và sau đó sát nhập vào DNA của virus gây kết thúc chuỗi DNA.
Adefovir diphosphat ức chế chọn lọc polymerase DNA của HBV tại nồng độ thấp hơn 12, 700 và 10 lần nồng độ cần thiết để ức chế polymerase α, β và γ DNA ở người. Trong bạch cầu hoạt động và không hoạt động, thời gian bán hủy nội tế bào của adefovir diphosphat là 12 và 36 giờ.
Dược động học của thuốc Hepxa
Sau khi uống adefovir dipivoxil nhanh chóng được chuyển đổi thành adefovir. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của adefovir đạt được sau 0,6 đến 4 giờ. Sinh khả dụng khoảng 59% sau khi uống liều đơn. Sự hấp thu của thuốc bị trì hoãn nhưng không giảm khi uống cùng thức ăn. Adefovir phân bố rộng đến các mô trong cơ thể đặc biệt là thận, gan và ruột.
Dưới 4% thuốc liên kết với protein huyết tương. Adefovir đào thải chủ yếu qua thận thông qua quá trình lọc cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Thời gian bán thải toàn bộ của thuốc là khoảng 7 giờ. Adefovir bị loại bổ một phần khi thẩm phân máu.
Tương tác thuốc Hepxa
Thuốc có độc tính trên thận và thuốc đào thải qua thận: Tăng nguy cơ gây độc thận ở những bệnh nhân sử dụng thuốc có độc tính trên thận (như Aminoglycosid, Cyclosporin, Tacrolimus, Vancomycin, thuốc kháng viêm không steroid). Khả năng tương tác được động học với những thuốc cạnh tranh đào thải chủ động qua ống thận (lầm tăng nổng độ trong huyết tương của adefovir dipivoxil và/ hoặc các thuốc này). Cần theo dõi thận trọng.
Thuốc ảnh hưởng đến encym microsom gan: Adefovir dipivoxil không phải là chất ức chế hay chất nên cho các enzym cytochrom P450 chính ở gan, bao gềm CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 hoặc CYP3A4, do đó không có tương tác về dược động học. Tuy nhiên, khả năng gây cảm ứng enzym CYP của adefovir chưa được biết.
Ibuprafen: Tương tác dược động học (tăng 33% nồng độ đỉnh trong huyết tương và 23% AUC của adefovir dipivoxil), chưa rõ tầm quan trọng trên lâm sàng.
Các thuốc khác: Không có tương tác dược động học với acetaminophen, cotrimoxazol hoặc lamivudin.
Thận trọng
Sử dụng cho người già
Kinh nghiệm sử dụng thuốc Hepxa ở bệnh nhân trên 65 tuổi chưa đủ để xác định các bệnh nhân này có những đáp ứng khác hơn so với người trẻ tuổi hay không, vì vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu về việc sử dụng adefovir dipivoxil cho phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng adefovir trong thai kỳ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ đối với phôi thai. Chưa có những nghiên cứu ở phụ nữ mang thai về tác động của adefovir trên sự truyền HBV từ mẹ sang con. Vì vậy cần chủng ngừa thích hợp cho trẻ nhằm ngăn ngừa sự nhiễm HBV lúc mdi sinh.
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết liệu adefovir dipivoxil có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nên khuyên người mẹ không cho con bú khi dùng adefovir dipivoxil.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Chưa có nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của adefovir đipivoxil lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa trên tính an toàn và cơ chế tác động của thuốc, adefovir dipivoxil được dự đoán không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.