Thuốc Hezepril 10 là gì?
Thuốc Hezepril 10 được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp và điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng với các biện pháp khác.
Tên biệt dược
Hezepril 10.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Hezepril 10 được đóng gói dưới dạng: Hộp 6 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-24221-16.
Thời hạn sử dụng thuốc Hezepril 10
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun – Việt Nam.
Thành phần thuốc Hezepril 10
Hoạt chất: Benazepril Hydroclorid 10 mg
Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Lctose, Crospovidon, Magnesi stearat, Povidon K30, Bột Talc, Opadry white.
Công dụng của thuốc Hezepril 10 trong việc điều trị bệnh
Hezepril 10 được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
- Dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid để điều trị tăng huyết áp.
- Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng với các biện pháp khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Hezepril 10
Cách sử dụng
Phải ngừng dùng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril, trừ trường hợp người có tăng huyết áp, tiến triển nhanh hoặc ác tính, hoặc tăng huyết áp khó kiểm soát. Ở những người này, có thể bắt đầu điều trị ngay với benazepril với liều thấp hơn dưới sự giám sát cẩn thận của bác sỹ, và tăng dần liều một cách thận trọng. Ở người giảm chức năng thận, phải dùng liều thấp hơn hoặc với khoảng cách giữa các liều dài hơn và mức gia tăng liều nhỏ hơn.
Benazepril thường có hiệu quả khi dùng thuốc một lần mỗi ngày. Tuy vậy, nếu tác dụng gây hạ huyết áp giảm trước 24 giờ, phải chia tổng liều trong ngày thành 2 lần uống.
Đối tượng sử dụng thuốc Hezepril 10
Thuốc dành cho người lớn.
Liều dùng thuốc
Liều thường dùng người lớn:
Tăng huyết áp
- Bắt đầu: Uống 10 mg Hezepril 10, ngày một lần.
- Duy trì: Uống 20- 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần.
Ghi chú: Dùng liều bắt đầu 5 mg, cho người mất natri và nước do dùng thuốc lợi tiểu trước đó, người đang tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu, hoặc người suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phut/1 ,73m²). Những người bệnh này phải được theo dõi trong ít nhất 2 giờ sau liều ban đầu (và thêm giờ sau khi huyết áp đã ổn định), để đề phòng hạ huyết áp quá mức.
Suy tim sung huyết:
- Bắt đầu: Uống 5 mg Hezepril 10, ngày một lần.
- Duy trì: Uống 5 – 10 mg, ngày một lần.
Giới hạn liều thường dùng người lớn
Không có tư liệu đánh giá liều lượng trên 80 mg một ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Hezepril 10
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Phù mạch.
- Quá mẫn với benazepril hoặc với bất cứ thuốc ức chế enzym chuyển angioftensin nào.
Tác dụng phụ của thuốc Hezepril 10
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Hô hấp: Ho nhất thời.
- Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù mạch.
- Hệ thần kinh trung ương: Lo âu, mất ngủ, tình trạng kích động.
- Da: Ban, hội chứng Stevens- Johnson, ban đỏ đa dạng, mẫn cảm với ánh sáng.
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali -huyết.
- Huyết học: Mất bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, nôn, đại tiện máu đen.
- Gan: Vàng da.
- Sinh dục- niệu: Liệt dương, nhiễm khuẩn đường niệu.
- Thần kinh-cơ – xương: Tăng trương lực, dị cảm, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, yếu cơ.
- Hô hấp: Viêm phế quản, khó thở, viêm xoang, hen.
- Khác: Ra mồ hôi.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Hezepril 10
Những triệu chứng quá liều là: giảm huyếtáp nhẹ, nhịp tim chậm; tăng kali – huyết có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người suy thận và người dùng thuốc chống viêm không steroid.
Điều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp. Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu. Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều Hezepril 10
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Hezepril 10
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng. Khi thuốc có biểu hiện biến màu, viên ẩm, vỉ rách, mờ nhãn…hoặc có biểu hiện nghi ngờ khác phải hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.
Thông tin mua thuốc Hezepril 10
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Hezepril 10
Dược lực học
Benazepril là thuốc ức chế enzym men chuyển angiotensin. Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin – angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II, là chất co mạch mạnh và là yếu tố tăng trưởng mạnh đối với tim (gây phì đại cơ tim).
Trong trường hợp tăng huyết áp do thận và khi hệ renin-angiotensin được hoạt hóa do nguyên nhân khác, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm sức cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình, tâm trương và tâm thu; thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin thường làm hạ huyết áp, trừ khi tăng huyết áp do tăng aldosteron tiên phát.
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có tác dụng tốt ở người suy tim có bệnh cơ tim và rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Trừ phi có chống chỉ định, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể dùng cho tất cả những người có thiểu năng tâm thu thất trái (phân số tống máu EF ≤ 35%). Sự ức chế enzym chuyển angiotensin ở những người này có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển suy tim, làm giảm tỷ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim. Trong rối loạn chức năng tâm thu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể làm giảm sức cản của mạch ngoại vi (hậu gánh), huyết áp mao mạch phổi (tiền gánh), và sức cản của mạch máu phổi. Thuốc cũng làm giảm phì đại tâm thất nên cải thiện tình trạng suy tim.
Dược động học của thuốc Hezepril 10
Hấp thu: Benazepril được hấp thu nhanh, nhưng không hoàn toàn (37%) sau khi uống (không bị ảnh hưởng bởi thức ăn).
Phân bố: Thể tích phân bố: 0,12 lit/kg. Gắn với huyết tương: 97%.
Chuyển hóa: Các esterase phân cắt phần ester của benazepril hydroclorid (tiền chất) ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính benazeprilat. Benazepril chuyển hóa gần như hoàn toàn, tạo thành benazeprilat và những chất liên hợp Glucuronid của benazepril và benazeprilat, các chất chuyển hóa này thải trừ cả trong nước tiểu và mật; nồng độ đỉnh của benazepril và benazeprilat trong huyết tương đạt trong khoảng tương ứng 0,5 đến 1 giờ và 1 đến 2 giờ. Sau khi dùng một liều đơn, thời gian tác dụng của benazepril kéo dài khoảng 24 giờ. Trừ ở phổi, benazeprilat không tích lũy ở mô.
Thải trừ: Các chất chuyển hóa trừ cả trong nước tiểu và mật; thuốc bài tiết trong nước tiểu (thuốc mẹ): <1%. Độ thanh thải: 0,3 – 0,4 ml/phút/kg.
Tương tác
Thuốc lợi tiểu: Người dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt người mới dùng thuốc này, đôi khi có thể có giảm huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với benazepril.
Thuốc gây hạ huyết áp: Dùng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể gây tác dụng hạ huyết áp cộng hợp; thuốc điều trị tăng huyết áp gây giải phóng renin hoặc ảnh hưởng đến hoạt động giao cảm có tác dụng cộng hợp lớn nhất.
Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt indomethacin: Có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/hoặc gây giữ natri và dịch.
Thuốc đồng (chủ) vận giao cảm: Dùng đồng thời, gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Thận trọng khi dùng Hezepril 10
Do khi sử dụng thuốc có thể có các tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh trung ương (như nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà…) nên thận trọng hay không sử dụng thuốc cho đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Ở người bệnh có chức năng thận suy giảm; hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên; người bị mất nước hoặc điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh; điều trị với thuốc lợi tiểu giữ kali; người bệnh hẹp lỗ động mạch chủ hoặc hẹp lỗ van hai lá, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và sau đó dùng liều thấp hơn liều thường dùng.
Sau khi dùng liều thuốc ban đầu, người có hệ renin hoạt hóa nhiều đôi lúc có thể có phản ứng hạ huyết áp mạnh trong những giờ đầu. Khi có hạ huyết áp mạnh, tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Sự hạ huyết áp nhất thời này không ngăn cản việc tiếp tục điều trị. Nếu dùng liều ban đầu thấp, thời gian hạ huyếtáp mạnh sẽ ngắn.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh. Đã có trường hợp bị ít nước ối, hạ huyết áp và thiểu niệu/vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Do khi sử dụng thuốc có thể có các tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh trung ương (như nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà…) nên thận trọng hay không sử dụng thuốc cho đối tượng lái xe và vận hành máy móc.