Thuốc Hydra Cap là gì?
Thuốc Hydra Cap là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính đề kháng, ung thư tái phát, di căn, hoặc carcinom buồng trứng không mổ được
- Hydroxyurea được kết hợp với xạ trị để điều trị ung thư tế bào có vảy (biểu mô) ở đầu và cổ, ngoại trừ ở môi.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Hydra Cap
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Hydra Cap
Thuốc Hydra Cap là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-16526-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Dae Han New Pharm Co., Ltd.
Địa chỉ: 904-3, Sangshin-Ri, Hyangnam-Myun, Hwangsung-Si, Kyunggi-Do Hàn Quốc
Thành phần của thuốc Hydra Cap
- Mỗi viên nang chứa: Hydroxyurea: 500 mg
- Tá dược: Lactose, Microcrystalline Cellulose, Magnesium Stearate, Capsule.
Công dụng của thuốc Hydra Cap trong việc điều trị bệnh
Thuốc Hydra Cap là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính đề kháng, ung thư tái phát, di căn, hoặc carcinom buồng trứng không mổ được
- Hydroxyurea được kết hợp với xạ trị để điều trị ung thư tế bào có vảy (biểu mô) ở đầu và cổ, ngoại trừ ở môi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Hydra Cap
Cách dùng thuốc Hydra Cap
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Hydra Cap
Khối u cứng:
- Trị liệu gián đoạn: mỗi 3 ngày uống một liều 80mg/kg.
- Trị liệu liên tục: mỗi ngày uống một liều 20 – 30mg/kg.
- Trị liệu kết hợp: mỗi 3 ngày uống 80mg/kg. Nên dùng hydroxyurea tối thiểu 7 ngày trước khi khởi đầu xạ trị và tiếp tục dùng sau đó trong thời gian không hạn định, miễn là người bệnh được theo dõi đầy đủ và không có những phản ứng bất thường hay trầm trọng xảy ra. Thường không cần phải điều chỉnh liều xạ trị khi dùng hydroxyurea đồng thời.
- Ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính đề kháng: Cho đến khi chế độ trị liệu gián đoạn được đánh giá, khuyến nghị áp dụng phương pháp trị liệu liên tục (uống mỗi ngày một lần 20-30 mg/kg).
Trẻ em:
- Do rất hiếm bị u hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mang tính đề kháng, ung thư buồng trứng, ung thư đầu và cổ ở bệnh nhân nhi nên chưa xác minh được liều dùng cho trẻ em.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Hydra Cap
Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị suy tủy xương rõ rệt, nghĩa là giảm bạch cầu (bạch cầu <2500) hoặc giảm tiểu cầu (<100 000).
- Bệnh nhân bị thiếu máu nặng.
- Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Thận trọng khi dùng
- Bệnh nhân có biểu hiện suy chức năng tủy xương (Có thể xảy ra suy tủy xương, biểu hiện đầu tiên và thông thường nhất là giảm bạch cầu. Giảm tiểu cầu và thiếu máu ít xảy ra hơn).
- Nên dùng hydroxyurea cẩn thận ở bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng xạ trị hay hóa trị ung thư độc tính tế bào.
- Bệnh nhân đã từng được điều trị xạ trị có thể bị tăng nổi ban đồ sau xạ trị.
- Phải thay thế toàn bộ máu ở bệnh nhân bị thiếu máu nặng trước khi điều trị bằng hydroxyurea.
- Nên dùng hydroxyurea cẩn thận ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận
- Bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của hydroxyurea, và có thể cần phải dùng liều thấp hơn
Tác dụng phụ của thuốc Hydra Cap
- Có thể xảy ra khó tiểu tiện và các rối loạn thần kinh biểu hiện bằng nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, mất định hướng, ảo giác và co giật, nhưng rất hiếm; tuy nhiên vẫn chưa xác định sự liên quan giữa các triệu chứng độc tính thần kinh này với trị liệu bằng hydroxyurea.
- Có thể xảy ra suy chức năng ống thận ở vài bệnh nhân được điều trị bằng hydroxyurea. Cũng có báo cáo về tình trạng tăng urê máu, tạo sỏi uric, tăng nồng độ creatinin và BUN trong huyết thanh, lưu giữ sulfobromophthalein bất thường.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Những thuốc có tác động trên sự tổng hợp DNA như là hydroxyurea có thể là tác nhân gây đột biến mạnh. Thầy thuốc nên cân nhắc thận trọng trước khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân nam hoặc nữ dự tính có con.
- Hydroxyurea được biết là tác nhân gây quái thai ở động vật. Vì thế, không nên dùng hydroxyurea cho những phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai trừ trường hợp thầy thuốc đã cân nhắc ích lợi của việc dùng thuốc hơn hẳn những nguy hiểm có thể có.
Thời kì cho con bú:
- Hydroxyurea bài tiết vào sữa người. Do khả năng có các tác dụng phụ nghiêm trọng từ hydroxyurea, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc, nhưng phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Không dùng thuốc này khi lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Đã có báo cáo độc tính niêm mạc da cấp ở những bệnh nhân điều trị bằng hydroxyurea ở liều cao hơn vài lần liều điều trị. Cũng quan sát được chứng loét, đỏ tím, phù ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, tiếp theo là tróc vảy da ở tay và chân, tăng sắc tố da toàn thân nặng, và viêm miệng.
- Xử trí: Rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị hỗ trợ cho hệ thống tim mạch và hô hấp nếu cần thiết. Về lâu dài, cần theo dõi hệ thống tạo máu, và truyền máu nếu cần thiết.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Hydra Cap
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Hydra Cap đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Hydra Cap
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Hydra Cap
Nơi bán thuốc Hydra Cap
Nên tìm mua Hydra Cap Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Hydra Cap
Dược lực học
- Cho đến nay chưa mô tả được cơ chế chính xác của hydiuxyutea là có tác động chống ung thư. Tuy nhiên, một số báo cáo của các nghiên cứu khác nhau trên sự cấy mô ở chuột và người đã đưa đến một giả thuyết rằng hydroxyurea gây ức chế sự tổng hợp DNA trực tiếp bằng cách tác động như là một chất ức chế reductase ribonucleotide nhưng không làm ảnh hưởng đến sự tổng hợp acid ribonucleic hay protein. Giả thuyết này giải thích tại sao hydroxyurea có thể gây tác động quái thai trong một số trường hợp nào đó.
Dược động học
Hấp thu:
- Hydroxyurea được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 đến 4 giờ sau một liều uống. Đã quan sát thấy AUC và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng không tương xứng với sự tăng liều dùng.
- Không có dữ liệu về sự ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu của hydroxyurea.
Phân bố:
- Hydroxyurea phân phối nhanh và rộng khắp trong cơ thể với thể tích phân phối ước lượng xấp xỉ lượng nước toàn phần trong cơ thể.
- Tỷ lệ huyết tương trên dịch cổ trướng giới hạn từ 2:1 đến 7,5:1. Hydroxyurea tập trung trong bạch cầu và hồng cầu.
Chuyển hóa:
- Đến 50% một liều uống bị biến đổi thông qua các con đường chuyển hóa nhưng không tiêu biểu. Trong một con đường chuyển hóa phụ, hydroxyurea có thể bị thoái biến bởi urease tiết ra từ các vi khuẩn ở ruột. Đã phát hiện thấy acid acetohydroxamic trong huyết thanh của ba bệnh nhân bị ung thư bạch cầu điều trị hydroxyurea và có thể được hình thành từ hydroxylamine là kết quả từ sự tác động của urease lên hydroxyurea.
Tương tác thuốc:
- Sử dụng đồng thời với các chất gây ức chế tủy xương có thể gây suy tủy.
- Sử dụng đồng thời với clozapine có thể gây độc tính trên tủy xương
- Sử dụng đồng thời với probenecid có thể làm giảm tác dụng của probenecid và cần phải tăng liều dùng để điều trị bệnh gút.
- Sử dụng đồng thời với các loại vaccin (virút còn sống hoặc đã chết) có thể làm tăng tính nguy hiểm của vaccin.