Thuốc Januvia 100mg là gì?
Thuốc Januvia 100mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Januvia 100mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 14 viên
Phân loại thuốc Januvia 100mg
Thuốc Januvia 100mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19257-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Merck Sharp & Dohme Ltd.
Địa chỉ: Shotton Lane, Cramlington, Northumberland NE23 3JU Anh
Thành phần của thuốc Januvia 100mg
- Mỗi viên nén bao phim chứa 32,13 mg, 64,25 mg hoặc 128,5 mg sitagliptin phosphat monohydrat, tương đương với 25 mg, 50 mg hoặc 100 mg, theo thứ tự, dạng base tự do.
- Tá dược: cellulose vi tinh thể, anhydrous dibasic calci phosphat (calci hydrogen phosphat dạng khan), croscarmellose natri, magnesi stearat và natri stearyl fumarat. Ngoài ra, lớp bao phim chứa các tá dược sau đây: polyvinyl alcol, polyethylene glycol (macrogol), talc, titan dioxyd, sắt oxyd màu đỏ và sắt oxyd màu vàng.
Công dụng của thuốc Januvia 100mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Januvia 100mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Januvia 100mg
Cách dùng thuốc Januvia 100mg
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Januvia 100mg
- Liều khuyến cáo là 100 mg, ngày 1 lần khi dùng như đơn trị liệu hoặc kết hợp với metformin, sulfamide hạ đường huyết
Lưu ý đối với người dùng thuốc Januvia 100mg
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Thận trọng khi dùng
- Không nên dùng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị nhiễm acid ceton ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Viêm tụy: về kinh nghiệm hậu mãi, đã có các báo cáo về viêm tụy cấp, bao gồm viêm tụy xuất huyết hoặc hoại tử gây tử vong và không gây tử vong ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Vì các báo cáo nàyđược thực hiện tự nguyện từ một dân số chưa rõ cỡ mẫu, nên thường không thể ước tính chắc chắn tần suất của tác dụng phụ hoặc thiết lập được quan hệ nhân-quả do sử dụng thuốc. Nên cho bệnh nhân biết triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp là đau bụng dữ dội và liên tục. Viêm tụy được ghi nhận hồi phục sau khi ngưng dùng sitagliptin. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngưng dùng thuốc và các thuốc khác có thể liên quan.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận: thuốc được đào thải qua thận. Để đạt nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nên giảm liều thuốc ở bệnh nhân suy thận trung bình và nặng, cũng như ở bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc
Tác dụng phụ của thuốc Januvia 100mg
- Trong một phân tích đã định trước tổng. hợp từ các nghiên cứu trên, tần suất chung về tác dụng bất lợi hạ đường huyết ở bệnh nhân điều trị với Januvia 100 mg tương tự như nhóm dùng placebo (1,2% so với 0,9%). Tác dụng bất lợi về hạ đường huyết dựa vào tất cả các báo cáo về hạ đường huyết, không cần đo đường huyết lúc xảy ra sự kiện. Tần suất các tác dụng bất lợi chọn lọc ở đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng Januvia hoặc placebo: đau bụng, buồn nôn , nôn và tiêu chảy
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Vì không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt ở phụ nữ có thai, nên chưa biết rõ tính an toàn của Januvia ở phụ nữ có thai. Như các thuốc uống trị tăng đường huyết khác, không khuyến cáo sử dụng Januvia trong thai kỳ.
Thời kì cho con bú:
- Sitagliptin được bài tiết vào sữa chuột cống mẹ. Vẫn chưa biết rõ sitagliptin có bài tiết vào sữa người hay không. Do đó, không nên dùng Januvia cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa thực hiện các nghiên cứu về tác động của Januvia lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, người ta cho rằng Januvia không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng (bao gồm làm điện tâm đồ) và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.
- Sitagliptin có thể được thẩm tách vừa phải. Trong nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13,5 liều dùng được loại bỏ sau 3-4 giờ thẩm phân máu. Có thể xem xét thẩm phân máu kéo dài nếu phù hợp trên lâm sàng. Vẫn chưa biết rõ thẩm phân phúc mạc có thể thẩm tách được sitaghiptin hay không.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Januvia 100mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Januvia 100mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Januvia 100mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Januvia 100mg
Nơi bán thuốc Januvia 100mg
Nên tìm mua Januvia 100mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Januvia 100mg
Dược lực học
- Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, các liều đơn Januvia dẫn đến ức chế hoạt tính của DPP-4 trong 24 giờ, gây tăng nồng độ GLP-I và GIP thể hoạt động trong máu đến 2-3 lần, tăng nồng độ insulin và C-peptide trong huyết tương, giảm nồng độ glucagon, giảm glucose lúc đói, và giảm dung nạp glucose sau khi uống glucose hoặc sau bữa ăn.
- Trong 1 nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát tốt với đơn trị liệu metformin, nồng độ glucose theo dõi suốt ngày đã giảm đáng kể ở bệnh nhân dùng liệu pháp kết hợp sitagliptin 100 mg/ngày (50 mg x 2 lần/ngày) với metformin, so với bệnh nhân dùng placebo với metformin
Dược động học
Hấp thu:
- Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin khoảng 87%. Do uống thuốc trong bữa ăn nhiều chất béo không ảnh hưởng đến tác động lên dược động học của Januvia dùng cùng lúc, nên có thể dùng Januvia cùng hoặc không cùng với thức ăn (lúc bụng no hoặc bụng đói).
Phân bố:
- Thể tích phân phối trung bình ở trạng thái bền vững sau khi dùng 1 liều đơn sitagliptin 100 mg đường tĩnh mạch ở đối tượng khỏe mạnh thì khoảng 198 lít. Tỷ lệ sitagliptin gắn kết thuận nghịch với các protein huyết tương thì thấp (38%).
Thải trừ:
- Sau khi các đối tượng khỏe mạnh uống Ì liều sitagliptin [14C], khoảng 100% chất có tính phóng xạ được thải trong phân (13) hoặc nước tiểu (87%) trong 1tuần dùng thuốc. Nửa đời thải trừ cuối cùng biểu kiến sau khi uống 1 liều sitagliptin 100 mg thì xấp xỉ 12,4 giờ và sự thanh thải qua thận khoảng 350 mL⁄phút.
Tương tác thuốc:
- Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, sitagliptin không gây tác động có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của các thuốc sau đây: metformin, rosiglitazone, glyburide, simvastatin, warfarin và viên uống tránh thai. Dựa vào các dữ liệu này, sitagliptin không ức chế các isozyme CYP là CYP3A4, 2C8, hoặc 2C9. Dựa vào dữ liệu in vitro, người ta cho rằng sitagliptin cũng không có tác dụng ức chế CYP2D6, 1A2, 2C19 hoặc 2B6, hoặc cảm ứng CYP3A4.
- Dùng metformin liều lặp lại ngày 2 lần cùng với sitagliptin không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của sitagliptin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.