Thuốc Juvicap Injection là gì?
Thuốc Juvicap Injection là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị triệu chứng chóng mặt
- Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều
- Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp. Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
- Điều trị nghiện rượu.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Juvicap Injection
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 5 ống x 10 ml
Phân loại thuốc Juvicap Injection
Thuốc Juvicap Injection là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17683-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Furen Pharmaceutical Group Co., Ltd.
Địa chỉ: Xuan Wu Economic Developing Area, LuYi County, Henan Trung Quốc
Thành phần của thuốc Juvicap Injection
- Piracetam: 3g
- Tá dược: Sodium acetate, Nước cất pha tiêm(vừa đủ 10ml)
Công dụng của thuốc Juvicap Injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Juvicap Injection là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị triệu chứng chóng mặt
- Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều
- Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp. Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
- Điều trị nghiện rượu.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Juvicap Injection
Cách dùng thuốc Juvicap Injection
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Juvicap Injection
- Liều thường dùng là 30 – 160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định. Thuốc được dùng chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần. Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu như phải ngừng dùng dạng tiêm. Trường hợp nặng có thể tăng liều lên tới 12 g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
- Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4 g một ngày, tùy theo từng trường hợp. Liệu có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
- Điều trị nghiện rượu: 12g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: 2,4 g/ngày
- Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 – 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g thuốc, ít nhất trong ba tuần
- Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần
- Điều trị giật rung cơ, piracetam dược dùng với liều 7,2 g/ngày, chỉ làm 2-3 lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Juvicap Injection
Chống chỉ định
- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creminin dưới 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh Huntington.
- Người bệnh suy gan
Thận trọng khi dùng
- Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ờ những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
- Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều: Hệ số thanh thải creatinin là 60 – 40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 – 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Tác dụng phụ của thuốc Juvicap Injection
Thường gặp, ADR >1/100:
- Toàn thân: mệt mỏi.
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
- Thần kinh: bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mắt ngủ, ngủ gà.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Toàn thân: chóng mặt.
- Thần kinh: run, kích thích tình dục.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kì cho con bú:
- Không nên dùng piracetam cho người cho con bú
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Do các tác động bất lợi được ghi nhận khi dùng thuốc, tác động của thuốc lên việc lái xe và vận hành máy móc có thể xảy ra và nên được lưu ý đến.
Cách xử lý khi quá liều
- Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liều.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Juvicap Injection
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Juvicap Injection đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Juvicap Injection
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Juvicap Injection
Nơi bán thuốc Juvicap Injection
Nên tìm mua Juvicap Injection Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Juvicap Injection
Dược lực học
- Piravetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tổ bảo thần kinh) mặc đủ người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, pirecetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động, của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Dược động học
- Piracetam không gắn kết với protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg, Piracctam ngắm vào tất cả các mô trữ mô mỡ và có thể qua hàng rào máu – não, nhau thai và cả các màng dùng trong thâm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thủy đỉnh và thủy chấm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch cũng như dùng đường uống; nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6- 8 giờ. Hệ số thanh thải piracctam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. Piracetam được thải trừ bởi sự lọc cầu thận ở dạng nguyên vẹn. Đường thải từ chính là đường tiểu chiếm khoảng 80 – 100%. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hỏi phục thì thời gian này là 48 – 50 giờ
Tương tác thuốc:
- Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu( của vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh thiếu vitamin hoặc kích động mạnh
- Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ. Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam