Thuốc Klacid MR là gì?
Thuốc Klacid MR là thuốc ETC được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Klacid MR
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén phóng dài.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 vỉ x 5 viên.
- Hộp 1 vỉ x 7 viên.
Phân loại
Thuốc Klacid MR là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-21161-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: San xuất bởi: AbbVie S.r.l,
- Địa chỉ: S.R. 148 Pontina Km. 52 SNC, 04011 Campoverde di Aprilia — Aprilia LT- Italy (Ý)
Thành phần của thuốc Klacid MR
Mỗi viên chứa:
- Clarithromycin…………………………500mg
- Tá dược…………………………………..vừa đủ
Công dụng của thuốc Klacid MR trong việc điều trị bệnh
Thuốc Klacid MR là thuốc ETC được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm phổi. (xem mục Cảnh báo, thận trọng và Dược lực học đối với việc thực hiện kháng sinh đô)
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: ví dụ viêm xoang và viêm họng.
- Nhiễm trùng da và mô mềm ví dụ viêm nang lông, viêm mô tế bào và viêm quằng.
- Điều trị nhiễm trùng răng
Hướng dẫn sử dụng thuốc Klacid MR
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn: Liều khuyến cáo thường dùng cho Klacid MR ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 1 viên 500 mg mỗi ngày, uống trong khi ăn. Trong những trường hợp nhiễm trùng nặng hơn, liều dùng có thể tăng đến 2 viên 500 mg môi ngày.
- Thời gian điều trị thông thường là 5 – 14 ngày, ngoại trừ trường hợp điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và viêm xoang cần 6-14 ngày điều trị.
- Nhiễm trùng răng: trong điều trị nhiễm trùng răng, liều thường dùng Klacid MR là 1 viên 500mg mỗi ngày, dùng trong 5 ngày. Không nghiên hoặc nhai viên Klacid MR.
- Bệnh nhân suy thận: Klacid MR không nên dùng cho các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút), do việc giảm liêu clarithromycin thích hợp không thể dùng cho sản phẩm này. Klacid dạng phóng thích nhanh có thê dùng cho các bệnh nhân này (xem Chông chỉ định).
- Trẻ em: Việc dùng Klacid MR chưa được nghiên cứuở trẻ em dưới 12 tuỗi. Sử dụng Klacid dạng hỗn dịch dành cho trẻ em.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Klacid MR
Chống chỉ định
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với những kháng sinh thuộc nhóm macrolide hoac bat kỳ tá dược nào của thuốc
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau đây: astemizole, cisapride, pimozide, terfenadine vì có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh.
- Chống chỉ định sử dụng clarithromycin cùng các alkaloid nắm cựa gà (ví dụ ergotamine hoặc dihydroergotamine) do có thể gây ngộ độc nấm cựa gà.
- Chống chỉ định dùng clarithromycin cùng với midazolam dạng uống.
- Không được sử dụng clarithromycin cho bệnh nhân có tiền sử khoảng QT kéo dài.
- Không được sử dụng clarithromycin cho bệnh nhân suy gan nặng có kèm suy thận.
Tác dụng phụ thuốc Klacid MR
- Các tác dụng không mong muốn phổ biến liên quan tới điều trị clarithromycin là đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và loạn vị giác. Những phản ứng bất lợi này thường nhẹ và đã được biết như là tác dụng bất lợi của các thuốc macrolide. Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác nhau đáng kể về tỷ lệ gặp tác dụng bắt lợi trên đường tiêu hóa trên bệnh nhân có hoặc không nhiễm mycobacterial trước đó.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Những báo cáo cho thấy việc uống lượng lớn clarithromycin có thể gây ra những triệu chứng về tiêu hóa. Một bệnh nhân có bệnh sử rối loạn lưỡng cực đã uống 8 gram clarithromycin và cho thấy tình trạng tâm thần bị thay đổi, hoang tưởng, ka-li máu giảm và o-xy máu giảm.
- Điều trị: nên điều trị những phản ứng dị ứng đi kèm khi dùng quá liều bằng cách rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ. Giống như những macrolid khác, nồng độ clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Klacid MR đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Klacid MR đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Klacid MR
Điều kiện bảo quản
Thuốc Klacid MR nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Klacid MR
Nên tìm mua thuốc Klacid MR tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Klacid MR
Dược lực học
- Nhóm điều trị: Kháng vi khuẩn tác dụng toàn thân, macrolide. Mã ATC: J0IEA09.
- Clarithromycin 1a mét dẫn chất bán tổng hợp của erythromycin A. Thuốc có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 50S của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tông hợp protein. Thuốc có hiệu lực cao chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm ái khí và ky khí. Nồng độ ức chế tối thiểu (MICs) của clarithromycin nói chung thấp hơn hai lần so với MICs của erythromycin. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn. MICs của chất chuyển hóa này bằng hoặc hai lần cao hơn MICs của phức hợp mẹ, ngoại trừ với H.influenzae trong đó chất chuyển hóa 14-hydroxy cé hoat tính cao gấp hai lần phức hợp mẹ.
Dược động học
- Hấp thu: Dược động học của clarithromycin giải phóng biến đổi dùng đường uống đã được nghiên cứu ở người lớn và được so sánh với viên clarithromycin 250 và 500 mg dạng phóng thích nhanh. Mức độ hấp thu là tương đương khi tông liều dùng hàng ngày là như nhau. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 50%. Ít thấy có sự tích tụ hay sự tích tụ bất thường nào và khuynh hướng chuyển hóa không thay đổi ở bất kỳ loại nào sau khi dùng nhiều liều. Dựa trên phát hiện về sự hấp thu tương đương này, các đữ liệu in vivo và in viro sau đây có thể dùng cho dạng thuốc giải phóng biến đổi.
- Phân bố biến đổi sinh học và thải trừ: In viro: Kết quả của các nghiên cứu in vitro cho thấy sự gắn kết của clarithromycin với protein trong huyết tương người trung bình khoảng 70% ở các nồng độ 0,45-4,5 mcg/ml. Sự giảm tỷ lệ gắn kết xuống 41% ở nông độ 45 mcg/mlgợi ý rằng các vị trí gắn kết có thể bị bão hòa, nhưng điều này chỉ xảy ra ở các nồng độ cao hơn nhiều nồng độ điều trị.
In vivo: Nồng độ clarithromycin trong tất cả các mô, ngoại trừ hệ thần kinh trung ương, cao hơn nhiều lần nồng độ thuốc trong hệ tuần hoàn. Nồng độ thuốc cao nhất được thấy trong mô phỗi và gan, ở đó tỷ lệ giữa nồng độ thuốc trong mô so với huyết tương từ 10 đến 20.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Klacid MR ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phu nữ có thai: Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ mang thai chưa được nghiên cứu. Vì vậy không nên sử dụng clarithromycin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ. \
- Phụ nữ cho con bú: Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ chưa được nghiên cứu Clarithromycin được xác định có trong sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc Klacid MR đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về tác động của thuôc trong khi lái xe và vận hành máy móc. Nên khuyến cáo bệnh nhân vê nguy cơ hoa mắt chóng mặt, lân lộn, mât phương hướng có thê xảy ra khi sử dụng thuốc.