Thuốc Lexin là gì?
Thuốc Lexin là thuốc ETC dùng để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Lexin.
Dạng trình bày
Thuốc Lexin được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 10 gói.
Phân loại
Thuốc Lexin là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Lexin có số đăng ký: VN-17197-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Lexin có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Lexin được sản xuất ở: Flamingo Pharmaceuticals Limited
Địa chỉ: R -662, T.T.C. Ind. Area, Rabale, Navi Mumbai 400 701, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Lexin
- Mỗi gói chứa:
Cephalexin Monohydrat USP tương đương với Anhydrous Cephalexin 250 mg. - Tá dược:
Sucros (Pharma grad), Natri Benzoat, Aspartam, Colloidal Silicon Dioxid (Aerosil 200), Flavour Capsaroma Pineappl DC106, Flavour 58.3536.1P PHA LIME.
Công dụng của thuốc Lexin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lexin là thuốc ETC dùng để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
- Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt.
- Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
- Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
- Bệnh lậu (khi penicilin không phù hợp).
- Nhiễm khuẩn răng.
- Điều trị dự phòng thay penieilin cho người bệnh mắc bệnh tim phải điều trị răng.
Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lexin
Cách sử dụng
Thuốc Lexin được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều thường dùng cho người lớn, uống 250- 500 mg cách 6 giờ/1 lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4 g/ngày. Nhưng khi cần liều cao hơn, cần cân nhắc dùng một cephalosporin tiêm.
- Liều thường dùng cho trẻ em là 25- 60 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 2 – 3 lần uống. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều tối đa là 100 mg /kg thể trọng trong 24 giờ.
Lưu ý: Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất từ 7 đến 10 ngày, nhưng trong các nhiễm khuẩn đường niệu phức tạp, tái phát, mạn tính, nên điều trị 2 tuần (1 g/lần, ngày uống 2 lần). Với bệnh lậu, thường dùng liều duy nhất 3 g với 1 g probenecid cho nam hay 2 g với 0,5 g probenecid cho nữ. Dùng kết hợp với probenecid sẽ kéo dài thời gian đào thải của Cephalexin và làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ 50 – 100%. Cho đến nay, Cephalexin chưa thấy có độc tính với thận. Tuy nhiên, cũng như đối với những kháng sinh đào thải chủ yếu qua thận, có thể có tích tụ thuốc trong cơ thể khi chức năng thận giảm đưới một nửa mức bình thường. Do đó, nên giảm liều tối đa khuyến cáo (nghĩa là 6 g/ngày cho người lớn, 4 g/ngày cho trẻ em) cho phù hợp với những bệnh này, ở người cao tuổi, cần đánh giá mức độ suy thận.
Điều chỉnh liều khi có suy thận: Nếu độ thanh thải creatinin (TTC) > 50 ml/phút, creatinin huyết thanh (CHT) < 132 mieromol, liều duy trì tối đa (LĐTTĐ) 1 g, 4 lần trong 24 giờ. Nếu TTC là 49 – 20 ml/phút, CHT: 133 – 295 micromol/lit, LDTTĐ: 1 g, 3 lần trong 24 giờ; nếu TTC là 10 ml/phút, CHT: 296 – 470 micromol/lít. LDTTĐ: 500 mg, 3 lần trong 24 giờ; nếu TTC < 10 ml/phút, CHT > 471 micromol/lít, LDTTĐ: 250 mg, 2 lần trong 24 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lexin
Chống chỉ định
Thuốc Lexin chống chỉ định trong trường hợp người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin. Không dùng cephalosporin cho người bệnh có tiền sử sốc phản vệ do penieilin hoặc phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgE.
Tác dụng phụ
Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 3 – 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Da: Nổi ban, mày đay, ngứa.
- Gan: Tăng transaminas gan có hồi phục.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi.
- Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, đan bụng, viêm đại tràng giả mạc.
- Da: Hội chứng Stevens – Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lvell), phù Quinck.
- Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật.
- Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kẽ có hồiphục.
Đã có thông báo về những triệu chứng thần kinh trung ương như chóng mặt, lẫn, kích động và ảo giác, nhưng chưa hoàn toàn chứng minh được mối liên quan với cephalexin.
Xử lý khi quá liều
Sau quá liều cấp tính, phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy, tuy nhiên có thể gây quá mẫn thần kinh cơ và cơn động kinh, đặc biệt ở người bệnh bị suy thận. Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường cùa người bệnh.
- Không cần phải rửa dạ dày, trừ khi đã uống cephalexin gấp 5 – 10 lần liều bình thường.
- Lọc máu có thể giúp đào thải thuốc khỏi máu, nhưng thường không cần.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Cho uống than hoạt nhiều lần thay thế hoặc thêm vào việc rửa da dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Lexin đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Lexin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lexin nên được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Lexin là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lexin
Nên tìm mua thuốc Lexin tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi dùng thuốc
Cephalexin thường được dung nạp tốt ngay cả ở người bệnh dị ứng với penicilin, tuy nhiên cũng có một số rất ít bị dị ứng chéo.
Giống như những kháng sinh phổ rộng khác sử dụng cephalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm (ví dụ: Candida, Enterococ-cus, Clostridium clifficile), trong trường hợp này nên ngừng thuốc. Đã có thông báo viêm đại tràng màng giả khí sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chú ý tới việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh.
Giống như với những kháng sinh được đào thải chủ yếu qua thận, khi thận suy, phải giảm liều cephalexin cho thích hợp. Thực nghiệm trên labo và kinh nghiệm lâm sàng không có bằng chứng gây quái thai, tuy nhiên nên thận trọng khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ như đối với mọi loại thuốc khác. Ở người bệnh dùng cephalexin có thể có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucos niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên “Clinitest”, nhưng với các xét nghiệm bằng enzym thì không bị ảnh hưởng.
Có thông báo cephalexin gây dương tính thử nghiệm coombs.
Cephalexin có thể ảnh hưởng đến việc định lượng creatinin bang picrat kiềm, cho kết quả cao giả tạo, tuy nhiên mức tăng dường như không có ý nghĩa trong lâm sàng.
Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác
Dùng cephalosporin liều cao cùng với các thuốc khác cũng độc với thận, như aminoglyeosid hay thuốc lợi liều mạnh (ví dụ furosemid, acid ethacrynic và piretanid) có thể ảnh hướng xấu tới chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có vấn đề gì với cephalexin ở mức liều đã khuyến cáo. Đã có những thông báo lẻ tẻ về cephalexin làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai. Cholestyramin gắn với cephalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu của chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng. Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của cephalexin. Tuy nhiên, thường không cần phải quan tâm gì đặc biệt. Tương tác này đã được khai thác để điều trị bệnh lậu (xin đọc phần “liều lượng”).
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nghiên cứu thực nghiệm và kinh nghiệm lâm sàng chưa cho thấy có đấu hiệu về độc tính cho thai và gây quái thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng cephalexin cho người mang thai khi thật cần.
Nồng độ cephalexin trong sữa mẹ rất thấp. Nên cân nhắc về việc ngừng cho con bú nhất thời trong thời gian mà người mẹ dùng cephalexin.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Cephalexin không có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Các đặc tính dược lực học
Cephalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cephalexin là kháng sinh uống, có phổ kháng khuẩn như các cephalosporin thế hệ 1.
Cephalexin bền vững với penicilinas của Staphylococcus, do đó có tác dụng với cả các chủng Staphylococcus aureus tiết penicilinas kháng penicillin (hay ampicillin). Cephalexin có tác dụng in vitro trên các vi khuẩn sau: Streptococcus beta tan máu; Staphyiococcus, gồm các chủng tiết coagulase(+), coagulase(-) và pencilinas; Staphylococcus pneumoniae; một số Escherichia coli; Proteus mirabilis; một số Klebsiellaspp, Branhamella catarrhalis; Shigella. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Cephalexin cũng có tác dụng trên đa số các E.coli khang ampicillin.
Dược động học
Cephalexin hầu như được hấp thụ hoàn toàn ở đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 9 và 18 microgam/ml sau một giờ với liều uống tương ứng 250 mg và 500 mg; liều gấp đôi đạt nồng độ đỉnh gấp đôi. Uống cephalexin cùng với thức ăn có thể làm chậm khả năng hấp thụ nhưng tổng lượng hấp thụ không thay đổi. Có tới 15% liều cephalexin gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời trong huyết tương ở người lớn có chức năng thận bình thường là 0.5-1.2 giờ, nhưng ở trẻ sơ sinh dài hơn (5 giờ) và tăng khi chức năng thận suy giảm.
Cephalexin phân bố rộng khắp cơ thể, nhưng lượng trong dịch não tủy không đáng kể. Cephalexin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp, Cephalexin không bị chuyển hóa. Thể tích phân bố của cephalexin là 18 lít/1.78 m² diện tích cơ thể. Khoảng 80% liều dùng thải trừ ra nước tiểu ở dạng không đổi trong 6 giờ đầu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận; với liều 500 mg cephalexin, nồng độ trong nước tiểu cao hơn 1mg/ml. Có thể tìm thấy cephalexin ở nồng độ có tác dụng trị liệu trong mật và một ít cephalexin có thể thải trừ qua đường này. Cephalexin được đào thải qua lọc máu và thẩm phân màng bụng (20%-50%).