Thuốc Liprilex Plus là gì?
Thuốc Liprilex Plus thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn, chỉ định cho các bệnh nhân đáp ứng với liệu pháp điều trị kết hợp.
Tên biệt dược
Liprilex Plus.
Dạng bào chế
Thuốc Liprilex Plus được bào chế dưới dạng viên nén. Viên nén tròn, hai mặt lồi, màu hồng nhạt, một mặt khắc dòng chữ LHZ, mặt còn lại khắc số 32,5.
Quy cách đóng gói
Thuốc Liprilex Plus được đóng gói theo quy cách sau:
- Hộp 2 vỉ x 14 viên.
Phân loại
Thuốc Liprilex Plus thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-20465-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Liprilex Plus có thời hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Liprilex Plus được sản xuất bởi LABORATORIOS LESVI, S.L.
Địa chỉ: Tây Ban Nha.
Thành phần của thuốc Liprilex Plus
Mỗi viên nén Liprilex plus chứa:
Hoạt chất:
- Lisinopril: 20 mg (dưới dạng lisinopril dihydrat 21,780 mg).
- Hydrochlorothiazid: 12,5 mg.
Tá dược:
Calei hydrogen phosphat dihydrat, mamnitol, tinh bột bắp, tinh bột tiền gelatin, oxit sắt đỏ và magie strearat.
Công dụng của Liprilex Plus trong việc điều trị bệnh
Dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn, chỉ định cho các bệnh nhân đáp ứng với liệu pháp điều trị kết hợp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng
Thuốc Liprilex plus được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Liprilex plus được khuyến cáo chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Tăng huyết áp vô căn
Liều thường dùng: 1 viên/ngày. Nếu cần có thể tăng lên 2 viên/lần/ngày.
Tăng huyết áp kèm suy thận
Các thiazid không phải là thuốc lợi tiểu phù hợp cho các bệnh nhân suy thận, thuốc không có tác dụng khi độ thanh thải creatinin là 30 mL/phút hoặc thấp hơn (suy thận mức độ trung bình đến nặng).
Không dùng Lisinopril/hydrochlorothiazid 20/12,5mg điều trị khởi đầu cho bất kỳ bệnh nhân suy thận nào. Có thể dùng Lisinopril/hydrochlorothiazid 20/12,5mg cho các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 mL/phút và < 80 mL/phút nhưng chỉ được dùng khi đã điều chỉnh liều cho từng thành phần của thuốc.
Liều khuyến cáo của lisinopril khi sử dụng đơn lẻ: Nếu độ thanh thải creatinin từ 10- 30 ml/ phút, dùng liều khởi đầu 2,5 – 5 mg/ lần/ ngày. Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút, dùng liều khởi đầu 2,5 mg/ lần/ ngày. Sau đó điều chỉnh liều dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng huyết áp của từng người bệnh, nhưng tối đa không quá 40mg/lần/ ngày.
Điều trị trước đó bằng các thuốc lợi tiểu
Triệu chứng hạ huyết áp có thể có sau khi dùng liều đầu tiên Lisinopril/hydrochlorothiazid 20/12,5mg;
Triệu chứng này hay gặp hơn ở các bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc mắt muối, kết quả điều trị trước đó bằng các thuốc lợi tiểu. Phải ngừng điều trị bằng các thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu dùng Lisinopril/hydrochlorothiazid 20/12,5mg. Nếu không, chỉ được bắt đầu điều trị bằng lisinopril với liều 5 mg.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần thiết điều chỉnh liều cho người cao tuổi. Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu lực và sự dung nạp khi dùng lisinopril và hydrochlorothiazid của người tăng huyết áp cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau.
Lisinopril, trong 1 khoảng liều dùng hàng ngày 20 mg – 80 mg có hiệu lực tương tự ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và cả ở bệnh nhân trẻ tuổi. Trong các nghiên cứu lâm sàng tuổi tác không ảnh hưởng đến khả năng dung nạp của lisinopril.
Lưu ý đối với người dùng Liprilex plus
Chống chỉ định
- Lisinopril/hydrochlorothiazid 20/12,5 mg chống chỉ định đối với các bệnh nhân bí tiểu, các bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, các bệnh nhân có bệnh sử phù thần kinh mạch liên quan đến điều trị trước đó với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, và các bệnh nhân mẫn cảm với các dẫn xuất sulphonamid khác.
- Người bị bệnh hẹp van động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc.
- Không dùng cho phụ nữ có thai.
- Bệnh nhi: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định.
Tác dụng phụ
Nhìn chung Lisinopri/hydrochlorothiazid 20/12,5mg được dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn thường ít, thoáng qua và đa số các trường hợp không cần ngưng điều trị. Các tác dụng không mong muốn quan sát được đều nằm trong các tác dụng không mong muốn của lisinopril hoặc hydrochlorothiazkl đã được báo cáo.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là hoa mắt, thường giảm khi giảm liều, hiếm khi phải ngừng thuốc. Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn là: đau đầu, mệt mỏi, hạ huyết áp gồm hạ huyết áp thế đứng và ho.
Điển hình như họ khan, ho dai dẳng và chấm dứt khi ngừng điều trị. Cần xem tác dụng gây ho của các chất ức chế enzym chuyển là một trong các dấu hiệu chẩn đoán phân biệt cho chứng ho.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn là: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khô miệng, nổi mẫn, bệnh gout, tim đập nhanh, tức ngực, co rút cơ và yếu mệt, dị cảm, suy nhược và bất lực.
Mẫn cảm/phù thần kinh mạch: Hiếm thấy phù thần kinh mạch mặt, chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản.
Các tác dụng phụ khác
Đã có báo cáo về một loạt triệu chứng có thể có gồm: test ANA dương tính, tăng tốc độ máu lắng, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng bạch cầu, đau khớp/viêm khớp, đau cơ, sốt và viêm mạch. Có thể có nổi mẩn, da nhạy cảm ánh sáng hoặc các triệu chứng da khác.
Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
Những thay đổi thông số xét nghiệm hiếm khi giữ vai trò quan trọng trên lâm sàng. Đôi khi thấy có tăng đường huyệt quá mức, tăng acid uric huyết, tăng hoặc giảm kali huyết. Tăng nitrogen urê huyết và creatinin huyệt thanh, thường nhẹ và thoáng qua, quan sát thây ở các bệnh nhân không
có dấu hiệu của suy thận trước đó.
Nếu các sự gia tăng này kéo dài dai dẳng thì thường mất đi khi ngừng dùng Lisinopri / hydrochlorothiazid 20/12,5 mg. Giảm nhẹ hemoglobin và hematocrt thường được báo cáo ở các bệnh nhân tăng huyết áp điều trị bằng Lisinopril/hydrochlorothiazie 20/12,5 mg, nhưng hiếm khi có tầm quan trọng trên lâm sàng trừ khi tồn tại đồng thời với bất kì nguyên nhân nào khác gây thiếu máu.
Hiếm thấy tăng enzym gan và/hoặc bilirubin huyết thanh nhưng không có mối liên quan nào với Lisinopril/hydrochlorothiazid 20/12,5 mg.
Đã có báo cáo về giảm số lượng tiểu cầu, bạch cầu, hiếm có giảm số lượng bạch cầu trung tính, tiểu cầu hay suy tủy xương, tuy nhiên mối liên hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn này với việc dùngLisinoprihydrochlorothiazkl 20/12,5 mg chưa được thiết lập.
Xử lý khi quá liều Liprilex plus
Triệu chứng
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo lắng và ho.
Xử lý
Nếu dùng thuốc Liprilex plus quá liều khuyến cáo bởi bác sĩ, thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện. Mang theo gói thuốc đã sử dụng để bác sĩ xác định thuốc nào đã được sử dụng quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu quên không sử dụng thuốc Liprilex plus, nên uống thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời gian uống liều tiếp theo thì chờ tới liều tiếp theo mới sử dụng thuốc.
Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên dùng.
Nếu ngừng dùng thuốc
Không được tự ý ngừng sử dụng thuốc Liprilex plus, kể cả khi cảm thấy mệt mỏi trừ khi bác sĩ khuyên bạn ngừng dùng thuốc.
Xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào về sử dụng thuốc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Liprilex plus đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên bảo quản thuốc Liprilex plus ở nhiệt độ không quá 30°C, ở nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản thuốc Liprilex plus là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Liprilex plus
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Liprilex plus vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Liprilex plus
Cảnh cáo và thận trọng khi dùng thuốc
Thông báo cho bác sỹ hoặc được sỹ trước khi dùng Liprilex Plus:
- Nếu bị hẹp động mạch chủ, van tim (van hai lá), hoặc động mạch thận.
- Nếu gia tăng độ dày cơ tim (bệnh phì đại cơ tim).
- Nếu có các vấn đề về mạch máu (bệnh mạch máu collagen).
- Nếu huyết áp thấp. Biểu hiện có thể là chóng mặt, choáng váng, đặc biệt là khi đứng dậy.
- Nếu có các vấn đề về thận, hoặc đang chạy thận, hoặc đã ghép thận.
- Nếu có các vấn đề về gan.
- Nếu đang bị bệnh đái tháo đường.
- Nếu đang sử dụng các thuốc sau để điều trị tăng huyết áp:
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) (như các sarstan: valsartan, telmisartan, irbesartan), đặc biệt khi bị bệnh đái tháo đường có biến chứng thận Aliskiren.
- Bác sỹ có thể sẽ kiểm tra chức năng thận, huyết áp và các chất điện giải trong máu của người bệnh thường xuyên.
- Nếu vừa mới bị tiêu chảy hoặc nôn.
- Nếu bác sỹ khuyến cáo cần kiểm soát lượng muối trong chế độ ăn.
- Nếu nồng độ cholesterol trong máu cao, khi đang điều trị với liệu pháp “LDL apheresis”.
- Nếu đã từng có biểu hiện lupus ban đỏ hệ thống.
Cần thông báo cho bác sỹ nếu nghi ngờ hoặc đang mang thai. Không sử dụng Liprilex Plus khi mang thai, vì lý do nguy hiểm cho thai nhi. Xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ nếu không nắm rõ tình trạng bản thân thuộc trường hợp nào kể trên.
Điều trị dị ứng do côn trùng đốt
Thông báo cho bác sỹ nếu đang trong quá trình điều trị làm giảm tác động của dị ứng do côn trùng đốt. Nếu sử dụng Liprilex Plus trong khi đang điều trị dị ứng, có thể sẽ dẫn đến các phản ứng dị ứng nghiêm trọng.
Phẫu thuật
Thông báo cho bác sỹ hoặc nha sỹ nếu sắp phẫu thuật khi đang sử dụng Liprilex Plus. Thuốc có thể gây hạ huyết áp nếu người bệnh được sử dụng thuốc tê tại chỗ hoặc toàn thân trong khi đang sử dụng Liprilex Plus.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Thông báo cho bác sỹ nếu đang mang thai. Bác sỹ sẽ khuyến cáo ngừng dùng thuốc nếu ngờ có thai hoặc đang mang thai. Liprilex Plus được khuyến cáo không sử dụng cho phụ nữ mang thai thời kỳ đầu, không sử dụng cho phụ nữ mang thai hơn 3 tháng, thuốc có khả năng gây nguyhiểm cho thai nhi nếu sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú:
Thông báo cho bác sỹ nếu đang hoặc bắt đầu cho con bú. Không sử dụng Liprilex Plus cho phụ nữ đang cho con bú. Bác sỹ có thể sẽ chỉ định một phương pháp điều trị khác.
Lái xe hoặc vận hành máy móc
Thuốc Liprilex Plus có thể gây chóng mặt, mệt mỏi. Do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đặc biệt, khi mới điều trị hoặc vừa mới được chỉnh liều, hoặc có sử dụng cồn. Không lái xe vận hành máy móc nếu người bệnh thuộc các trường hợp kể trên.
Cần xem xét ảnh hưởng của thuốc lên cơ thể như thế nào trước khi quyết định lái xe hoặc vận hành máy móc.