Thuốc Losartan Stada 50 mg là gì?
Thuốc Losartan Stada 50 mg là thuốc ETC dùng để điều trị tăng huyết áp, bệnh thận ở những bệnh nhân bị tiểu đường, thuốc cũng được dùng trong trường hợp suy tim và nhồi máu cơ tim.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Losartan Stada 50 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Losartan Stada 50 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Losartan Stada 50 mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Losartan Stada 50 mg có số đăng ký: VD-20373-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Losartan Stada 50 mg có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Losartan Stada 50 mg được sản xuất ở: Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam
Địa chỉ: Số 40 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam-Singapore, Thuận An Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Losartan Stada 50 mg
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Losartan kali
Tá dược vừa đủ
(Lactose monohydrat, tinh bột tiền hồ hóa, microcrystallin cellulose, colloidal silica khan, magnesi stearat, opadry trắng, sáp carnauba)
Công dụng của thuốc Losartan Stada 50 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Losartan Stada 50 mg là thuốc ETC dùng để điều trị:
- Tăng huyết áp, , đặc biệt ở bệnh nhân bị ho khi dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin và làm giảm nguy cơ đột quy ở bệnh nhân có phì đại tâm thất trái.
- Bệnh thận ở những bệnh nhân bị tiểu đường (creatinin huyết thanh trong khoảng từ 1,3 – 3,0 mg/dl ở bệnh nhân < 60 kg và 1,5 – 3,0 mg/dl và nam giới > 60 kg và protein niệu).
- Thuốc cũng được dùng trong trường hợp suy tim và nhồi máu cơ tim.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Losartan Stada 50 mg
Cách sử dụng
Thuốc Losartan Stada 50 mg được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Losartan Stada 50 mg khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn:
- Liều thường dùng 50 mg x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau khi bắt đầu điều trị khoảng 3 – 6 tuần.
- Liều khởi đầu 25 mg x 1 lần/ngày được dùng cho bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch. Liều này cũng thích hợp cho bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận.
Trẻ em: Từ 6 tuổi trở lên bị tăng huyết áp dùng liều khởi đầu 0,7 mg/kg x 1 lần/ngày, tối đa 50 mg, điều chỉnh liều tùy theo mức độ đáp ứng; liều cao hơn 1,4 mg/ kg hoặc 100 mg/ ngày chưa được nghiên cứu.
Bệnh thận ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2: Liều khởi đầu 50 mg x 1 lần/ngày, tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Losartan Stada 50 mg
Chống chỉ định
Thuốc Losartan Stada 50 mg chống chỉ định trong trường hợp: Bệnh nhân quá mẫn với losartan kali hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn của losartan thường nhẹ và thoảng qua bao gồm chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp thế đứng liên quan đến liều dùng.
- Hạ huyết áp có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (ví dụ ở người dùng thuốc lợi tiểu liều cao).
- Hiếm gặp suy chức năng thận, phát ban, mày đay, ngứa, phù mạch và tăng chỉ số men gan. Tăng kali huyết, đau cơ, và đau khớp.
- Losartan ít gây ho hơn các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác.
- Các tác dụng phụ khác: rối loạn đường hô hấp, đau lưng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi và giảm bạch cầu trung tính.
- Hiếm gặp hội chứng ly giải cơ vân.
Xử lý khi quá liều
- Dữ liệu quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện hay gặp nhất của quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra do kích thích thần kinh phó giao cam (thần kinh phế vị).
- Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ. Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính bằng thẩm phân máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Losartan Stada 50 mg đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Losartan Stada 50 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Losartan Stada 50 mg nên được bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tráng ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Losartan Stada 50 mg là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Losartan Stada 50 mg
Nên tìm mua thuốc Losartan Stada 50 mg tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Losartan được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa khi uống nhưng bị chuyển hóa đáng kể qua gan lần đầu dẫn đến sinh khả dụng toàn thân chỉ khoảng 33%. Nó được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính thuộc dẫn xuất acid carboxylic là E-3174 (EXP-3174), chất này có hoạt tính dược lý mạnh hơn losartan; một số chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được tạo thành. Sự chuyển hóa chủ yếu do các isoenzym của cytochrom P450 là CYP2C8 và CYP3A4. Sau một liều uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương của losartan đạt được trong vòng 1 giờ và của E-3174 đạt được trong khoảng 3 – 4 giờ.
Cả losartan và E-3174 gắn kết protein huyết tương hơn 98%. Losartan được bài tiết trong nước tiểu và trong phân qua ống mật dưới dạng không đổi và dạng các chất chuyển hóa. Sau khi uống, khoảng 4% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và khoảng 6% bải tiết ở dạng chất chuyển hóa có hoạt tính trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của losartan là khoảng từ 1,5 – 2,5 giờ và của E-3174 là khoảng từ 3- 9 giờ.
Dược lực học
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó ngăn chặn tác động gây co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ: cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).
Chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn losartan từ 10 đến 40 lần theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không ức chế ACE (kininase II, men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thế của các hormon khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch.
Thận trọng
- Thận trọng sử dụng losartan ở bệnh nhân hẹp động mạch thận.
- Losartan được bài tiết trong nước tiểu và trong ống mật, vì vậy nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận và nên cân nhắc dùng cho bệnh nhân suy gan.
- Bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (ví dụ người dùng thuốc lợi tiêu liều cao) có thể xảy ra hạ huyết áp; nên điều chỉnh tình trạng giảm thể tích dịch nội mạch trước khi dùng thuốc, hoặc dùng liều khởi đầu thấp.
Tương tác thuốc
- Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, không thấy có sự tương tác dược động đáng kể giữa losartan với hydroclorothiazid, digoxin, warfarin, cimetidin và phenobarbital.
- Rifampin, một tác nhân cảm ứng chuyển hóa thuốc, làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
- Fluconazol, một tác nhân ức chế P450 2C9, làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính và làm tăng nồng độ losartan.
- Giống như các thuốc chẹn angiotensin II hoặc tác dụng của nó nếu sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), với thuốc bổ sung kali, hoặc với các chất thay thế muối có chứa kali thi có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Cũng như các thuốc trị tăng huyết áp khác, hiệu quả chống tăng huyết áp của losartan có thể bị giảm đi khi sử dụng thuốc indomethacin, một thuốc kháng viêm không steroid.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Khi sử dụng trong quý hai và quý ba của thai kỳ, các thuốc có tác dụng trực tiếp trên hệ thống renin-angiotensin có thể gây thương tổn, thậm chí gây tử vong cho thai nhi đang phát triển. Ngưng dùng losartan càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
- Phụ nữ cho con bú: Do khả năng tác dụng có hại cho trẻ đang bú mẹ nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về các phản ứng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy móc phải chú ý chóng mặt và buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra.
Hình ảnh tham khảo
