Thuốc Lypime 2.0 GM là gì?
Thuốc Lypime 2.0 GM là thuốc kê đơn ETC chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây bệnh
Tên biệt dược
Lypime 2.0 GM
Dạng trình bày
Thuốc Lypime 2.0 GM được bào chế dạng bột pha tiêm
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ
Phân loại
Thuốc Lypime 2.0 GM thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-19556-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Lypime 2.0 GM có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
LYKA LABS LIMITED
4801/B, G.I.D.C., Industrial Estate, Ankleshwar 393 002, Dist. Bharuch, Gujarat State, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Lypime 2.0 GM
Mỗi lọ chứa:
- Hỗn hợp bột vô khuẩn cefepim hydrochlorid và L- Arginin tương đương cefepim 2.0g.
Công dụng của Lypime 2.0 GM trong việc điều trị bệnh
Cefepim được chỉ định cho người lớn để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn sau do các vi khuẩn nhạy cảm gây bệnh:
- Viêm phổi: viêm phổi trung bình đến nặng gây ra bởi Staphylococcus aureus bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết kèm theo, Psewdomonas aeruginosa, Klebsiella pneumonia.
- Điều trị theo kinh nghiệm ở bệnh nhân giảm bạch cầu hạt do có sốt: Cefepim dùng đơn độc để điều trị theo kinh nghiệm cho những bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn nặng (bao gồm những bệnh nhân có tiên sử ghép tủy xương gần đây, hiện đang có sốt, hiện đang bị u máu ác tính phải năm viện hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng hoặc kéo dài), điều trị với 1 thuốc kháng khuẩn có thể không thích hợp. Không có đủ các bằng chứng về việc điều trị đơn độc cefepim cho những bệnh nhân này.
- Nhiễm khuẩn đường niệu biến chứng và không biến chứng (bao gồm cả viêm bể thận) gây ra bởi Escherichia coli hoặc Klebsiella pneumonia, khi nhiễm trùng nặng hoặc gây ra bởi Escherichia coli hoặc
Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis, khi nhiễm trùng nhẹ đến trung bình có nhiễm khuẩn kết hợp gây ra bởi những vi khuẩn này. - Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng gây ra bởi Straphylococeus aureus (chỉ những chứng nhạy cảm với methicillin) hoae Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn trong ô bụng biến chứng: (sử dung kết hợp với metronidazol) gây ra bởi Escherichia coli, Streptococci nhóm viridian, Pseudomonas aeruginosa, Klensiella pneumonia, chứng Enterobacter, hoặc Bactervides fragilis.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lypime 2.0 GM
Cách sử dụng
Thuốc Lypime 2.0 GM được sử dụng tiêm truyền
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều và đường dùng đề nghị đối với người lớn được đưa ra ở bảng 3, LYPIME nên được truyền tĩnh mạch khoảng 30 phút.
Người lớn:
- Viêm phổi nặng đến trung bình: 1-2 g TM, tần suất 12 giờ, thời gian điều trị 10 ngày
- Điều trị theo kinh nghiệm cho những bệnh nhân giảm bạch cầu hạt có sốt: 2g T.M, Mỗi 8 giờ, 7 ngày
- Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng hoặc không có biến chứng từ nhẹ đến trung bình bao gồm cả viêm thận- bể thận kèm do E.coli, K.pneumonia hoặc P. mirabilis: 0,5- Ig T.M/Tiêm bắp, Mỗi l2 giờ, 7- 10 ngày
- Nhiễm khuẩn đường niệu có biên chứng hoặc không có biến chứng nặng bao gồm cả viêm bể thận kèm theo do Ecoi hoặc K, pheumoniue: 2g T.M, Mỗi 12 giờ, 10 ngày
- Nhiễm khuẩn da và cầu trúc da không biến chứng trung bình đến nhẹ do S. aureous hoặc S.pyogene: 2gT.M, Mỗi 12 giờ, 10 ngày
Trẻ em:
- Trẻ em từ 2 thẳng dén 16 tuổi: Liều lớn nhất cho bệnh nhân nhị không nên vượt quá liều để nghị cho người lớn. Liều đề nghị thông thường cho bệnh nhân nhi có trọng lượng lên tới 40kg cho những nhiễm khuẩn đường niệu biến chứng và không biến chứng (bao gồm cả viêm bê thận), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng và viêm phổi là 50 mg/kg/liều, dùng mỗi 12 giờ (50mg/kg/liều mỗi 8 giờ cho các bệnh nhân bị giảm sô lượng bạch cầu trung tính có sốt, được dùng trong khoảng thời gian giống liều dùng người lớn.
- Trẻ em < 2 tháng tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi vẫn chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Suy chức năng thân:
- Người bị suy thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút, dùng liều ban đầu bằng liều cho người có chức năng thận bình thường.
- Tính toán liều duy trì theo độ thanh thải creatinin của người bệnh (đo hoặc ước tính).
- Có thể dùng công thức để ước tính độ thanh thải creatinin (Cler) của người bệnh
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lypime 2.0 GM
Chống chỉ định
- Người dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
- Người bệnh dị ứng với L-arginin (một thành phần của chế phẩm).
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: ỉa chảy.
- Da: Phát ban, đau chỗ tiêm.
Ít gặp, 1/7000 < ADR< 1/100
- Toàn thân: Sốt, nhức đầu.
- Máu: tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, test Combs trực tiếp dương tính mà không có tan huyết.
- Tuần hoàn: Viêm tắc tĩnh mạch (nếu tiêm tĩnh mạch)
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, bệnh nấm, Candida ở miệng.
- Da: Mày day, ngứa.
- Gan: Tăng các enzyme gan (phục hồi được).
- Thần kinh: Dị cảm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Phản ứng phản vệ, phủ, chóng mặt.
- Máu: Giảm bạch câu trung tính.
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp, giãn mạch.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm đại tràng giá mạc, đau bụng.
- Thần kinh: Chuột rút, tâm thần, lú lẫn.
- Cơ- xương: Đau khớp.
- Niệu dục: Viêm âm đạo.
- Mắt: Nhìn mờ.
- Tai: ù tai.
Tương tác thuốc
- Chức năng thận nên được kiểm soát khi dùng liều cao các thuốc aminogly & osid cùng với cefepim hoặc khi điều trị aminoglycosid kéo dài do khả năng gây độc tính với thận và độc tính với thính giác của kháng sinh aminoglycosid.
- Độc tính với thận đã được báo cáo sau khi dùng kết hợp với các thuốc cephalosporin khác với kháng sinh aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu như furosemid.
Thận trọng
- Trước khi khởi đầu điều trị với cefepim, cần phải thận trọng đề xác định xem bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm tức thời đã từng xảy ra trước đây với cefepim, cephalosporin, penicillin, hoặc các kháng sinh beta- lactam khác.
- Viêm ruột kết mạc giả đã được báo cáo xảy ra với hầu hết tất cả các kháng sinh phổ rộng bao gồm cefepim; vì vậy rất quan trong để xem xét việc chẩn đoán này cho những bệnh nhân có tiêu chí cần ngưng
thuốc - Thời kì mang thai: Có thể dùng cefepim cho người mang thai, nhưng cần phải cân nhắc kỹ lợi hại cho mẹ và cho thai nhi trước khi chỉ định.
- Thời kì cho con bú: Một lượng nhỏ cefepim tiết vào sữa mẹ. Có 3 vẫn đề có thể xảy ra cho trẻ bú sữa mẹ dùng cefepim: Thay đổi vi khuẩn chí trong ruột, tác động trực tiếp của thuốc lên trẻ, trở ngại cho đánh giá kết quả nuôi cây vi khuẩn cần làm khi có sốt cao. Cần theo dõi trẻ bú sữa mẹ có đùng cefepim.
- Thuốc không có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Xử lý khi quá liều
- Bệnh nhân khi dùng quá liều phải được quan sát cần thận và được điều trị hỗ trợ. Khi có suy thận, thẩm phân máu được đề nghị để hỗ trợ trong việc loại bỏ cefepim ra khỏi cơ thể, thâm phân phúc mạc không có giá trị.
- Quá liều ngẫu nhiên có thể xảy ra nếu đưa ra liều lớn cho những bệnh nhân giảm chức năng thận. Trên các ca lâm sàng, quá liều cefepim xảy ra ở bệnh nhân suy chức năng thận (độ thanh thải Creatinin <11ml/phút) được đưa liều 2 g mỗi 24 giờ trong vòng 7 ngày.
- Bệnh nhân gặp phải tác dụng tai biến mạch máu não, bệnh não, và bị kích thích thần kinh cơ.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Lypime 2.0 GM đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện khi dùng thuốc Lypime 2.0 GM đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lypime 2.0 GM được bảo quản nơi mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Lypime 2.0 GM được bảo quản trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lypime 2.0 GM
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lypime 2.0 GM vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cefepim là thuốc kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin và được coi là thuốc thế hệ 4 do có phổ tác dụng rộng hơn các cephalosporin thế hệ 3. Thuốc dùng theo đường tiêm. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào khuẩn.
Động lực học
Khi dùng thuốc theo đường âm đạo hoặc khi bôi lên da, econazole nitrate kém hấp thu vào máu, nếu có chúng thải trừ qua nước tiểu và phân, bình thường econazol được hấp thu toàn thân rất ít. Mặc dù vẫn còn trên da, thuốc thấm vào lớp sừng rất nhiều, vượt xa nồng độ tối thiểu ức chế đối với các nấm da. Nồng độ ức chế của thuốc cũng đạt được ở lớp biểu bì và trung bì. Dưới 1% liều dùng được thải qua nước tiểu và phân.