Thuốc Maalox là gì?
Maalox là thuốc không kê đơn thuộc nhóm OTC được chỉ định điều trị các chứng: viêm dạ dày, thoát vị hoành, khó tiêu, loét dạ dày- tá tràng.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Maalox
Dạng trình bày
Thuốc Maalox được trình bày dưới dạng viên nén nhai
Quy cách đóng gói
- Hộp 5 vỉ x 8 viên
- Hộp 4 vỉ x 12 viên
Phân loại
Thuốc Maalox là loại thuốc không kê đơn OTC
Số đăng ký
VN-22048-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam
Thành phần của thuốc Maalox
Nhôm hydroxid gel khô …………………… 400 mg
Magnesi hydroxid ……………………………… 400 mg
Tá dược …………………………………………………vừa đủ 1 viên
( Mannitol, Sorbitol, Natri saccharin, đường có 3% tinh bột, Hương bạc hà dạng bột, Magnesi stearate, Alveosucre)
Công dụng của Maalox trong việc điều trị bệnh
Thuốc Maalox được chỉ định điều trị các triệu chứng sau: viêm dạ dày, thoát vị hoành, khó tiêu, loét dạ dày- tá tràng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Maalox
Cách sử dụng
Thuốc Maalox được sử dụng thông qua đường uống. Nhai thuốc thật kỹ trước khi nuốt.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Maalox được sử dụng cho người lớn trên 15 tuổi
Liều dùng
Người lớn (> 15 tuổi): nhai 1 đến 2 viên sau bữa ăn hoặc khi có cơn đau (hay khó chịu). Tối đa 6 lần mỗi ngày. Không dùng quá 12 viên/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Maalox
Chống chỉ định
Không dùng thuốc này trong các trường hợp sau đây: dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc, suy thận nặng, vì thuốc có chứa magnesi.
Tác dụng phụ
Có thể làm khởi phát:
– Rối loạn nhu động ruột (tiêu chảy hoặc táo bón).
– Mat phosphor sau khi dùng thuốc dài ngày hoặc dùng liều cao, vì thuốc có chứa nhôm
Xử lý khi quá liều
Nhập viện điều trị nguyên nhân, rửa dạ dày, truyền dịch. Điều trị quá liều magnesi: bổ sung nước, lợi tiểu mạnh. Trong trường hợp suy thận, lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
– Vì có chứa sorbitol và sucrose, nên thuốc này bị chống chỉ định trong trường hợp không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose, hoặc mọi trường hợp suy giảm sucrase isomaltase.
– Nếu chế độ ăn có phospho thấp, nhôm hydroxyd có thể gây thiếu hụt phospho.
– Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ huyết thanh của cả nhôm và magnesi tăng. Ở những bệnh nhân này, dùng lâu dài với nồng độ cao của muối nhôm và magnesi có thể dẫn đến bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ hay làm xấu hơn tình trạng loãng xương do lọc máu.
– Nhôm hydroxyd có thể không an toàn trên những bệnh nhân tiểu porphyrin đang lọc máu.
– Lưu ý ở bệnh nhân đái tháo đường bởi vì lượng đường có trong viên thuốc.
– Nếu triệu chứng kéo dài dai dẳng hơn 10 ngày, hoặc diễn biến xấu hơn, cần tiến hành tầm soát nguyên nhân và đánh giá lại việc điều trị.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Maalox nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ẩm
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 24 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Maalox
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Maalox vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Maalox
Dược lực học
Nhôm hydroxyd gel khô và Magnesi hydroxyd là những chất kháng a-xít. Chất kháng a-xít làm giảm tính a-xít bằng cách trung hòa a-xít quá mức của dạ dày. Tiết acid quá mức làm tổn thương thành dạ dày, tá tràng và thực quản. Dùng thuốc kháng a-xít làm giảm đau và khó chịu của chứng khó tiêu.
– Tác nhân bảo vệ niêm mạc dạ dày-tá tràng-thực quản.
– Không cản tia X.
– Nghiên cứu phòng thí nghiệm với một liều đơn vị bằng phương pháp Vattier: tổng dung lượng kháng acid (chuẩn độ đến pH 1) là 14,71 mmol ion H+
Dược động học
Nhôm hydroxyd và Magnesi hydroxyd được xem là các chất kháng-acid tại chỗ, không có tác dụng toàn thân, chỉ được hấp thu ít trong điều kiện sử dụng bình thường.
Tương tác thuốc
Các phối hợp cần thân trong khi dùng:
Dùng chung với quinidin có thể làm tăng nồng độ quinidin trong huyết thanh và làm quá liều. Nếu uống chung sẽ giảm hấp thu thuốc ở dạ dày-ruột, do đó để đề phòng, nên uống thuốc kháng-acid trước hoặc sau khi uống thuốc khác một thời gian.Nếu có thể, nên uống cách xa ít nhất là 2 giờ trước hoặc sau khi uống những thuốc sau đây: thuốc kháng-histamine H2, thuốc kháng lao: ethambutol, isoniazide (dạng uống), atenolol, metoprolol, propanolol, chloroquine, kháng sinh họ cycline, diflunisal, digoxin, diphosphonate, fexofenadine, s&t (dạng muối), kháng sinh họ fluoroquinolone, natri fluoride, glucocorticosteroid (chẳng hạn prednisolone và dexamethasone), indomethacin, kayexalate, ketoconazole, lanzoprazole, lincosamide, thuốc an thần kinh phenothiazine, penicillamine, phosphor (chat bd sung), thyroxine. Các phối hợp cần cân nhắc: Salicylat: tăng bài tiết salicylat ở thận do kiềm hóa nước tiểu.