Thuốc Macozteo là gì?
Macozteo là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định điều trị đường uống dài hạn đặc hiệu các bệnh thoái hóa khớp (viêm xương khớp và các bệnh liên quan).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Macozteo
Dạng trình bày
Thuốc Macozteo được trình bày dưới dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Macozteo là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-17737-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Macleods Pharmaceutical Ltd., Ấn Độ
Thành phần của thuốc Macozteo
Mỗi nang cứng có chứa
- Hoạt chất : Diacercin……………………………………………………………………………………………………50 mg
- Tá dược : Betacyclodextrin (betadex), natri lauryl sulphat, lactose, natricroscarmellose, silic dạng keo khan, magnesi stearat, vỏ nang cứng gelatin cỡ số 1, màu xanh hải quân/xanh da trời.
Công dụng của Macozteo trong việc điều trị bệnh
Thuốc Macozteo được chỉ định điều trị đường uống dài hạn đặc hiệu các bệnh thoái hóa khớp (viêm xương khớp và các bệnh liên quan).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Macozteo
Cách sử dụng
Thuốc Macozteo được sử dụng thông qua đường uống
Đối tượng sử dụng
Thuốc Macozteo được sử dụng cho bệnh nhân dưới sự kê đơn của bác sĩ
Liều dùng
– Liều lượng thường dùng cho viên nang Macozteo là 1 viên nang uống hai lần mỗi ngày vào hai bữa ăn chính trong một thời gian dài. Trong 2 tuần điều trị đầu tiên, nên bắt đầu điều trị với 1 viên nang Macozteo mỗi ngày uống vào bữa ăn tối trong 2 tuần. Khi bệnh nhân đã quen với thuốc này, nên tăng liều lên 2 viên nang mỗi ngày.
– Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml / phút) hoặc thiểu năng thận làm thay đổi dược động học của diacerein do đó nên cân nhắc giảm một nửa liều ban đầu.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Macozteo
Chống chỉ định
Mẫn cảm với diacerein và các dẫn xuất anthraquinon. Tạm thời dừng dùng diacerein nếu đang điều trị bằng kháng sinh, vì có thể ảnh hưởng đến vi khuẩn đường ruột và động học của thuốc.
Tác dụng phụ
Đã có báo cáo của một nghiên cứu trên 1.117 bệnh nhân bị viêm khớp đã hoàn tất 3 tháng điều trị với diacerein 50 mg hai lần mỗi ngày, tỉ lệ mắc các tác dụng phụ là: tiêu chảy (30%), nước tiểu đổi màu (14,4%), đau dạ dày (5,3%), khó tiêu (3,9%) và các phản ứng dị ứng da (1,8%). Nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng cho thấy bệnh nhân dùng 50 mg diacerein hai lần mỗi ngày trong 4 tuần ít gây tác dụng phụ hơn so với dùng naproxen 250 mg ba lần mỗi ngày.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: khi dùng quá liều diacerein có thể gây tiêu chảy.
- Xử trí: điều trị triệu chứng, một số trường hợp phải ngưng điều trị bằng diacerein.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Thức ăn làm tăng hấp thu của diacerein (khoảng 25%), mặt khác, thiếu dinh dưỡng trầm trọng làm giảm sinh khả dụng của diacerein. Do tỷ lệ mắc các tác dụng phụ, ví dụ như vận chuyển thuốc qua màng ruột cấp tốc, trực tiếp tỷ lệ thuận với tổng lượng thuốc không được hấp thu nên sự hấp thu của thuốc khi đói hoặc sau khi ăn một lượng ít thức ăn có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc. Không nên dùng thuốc nhuận tràng cùng với diacerein.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Macozteo nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 36 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Macozteo
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Macozteo vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Macozteo
Dược lực học
Diaeerein có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Viêm xương khớp là một bệnh đa yếu tố, được đặc trưng bởi sự thoái hóa ngày càng tăng của sụn khớp. Sụn khớp là một mô không mạch, được gắn với các tế bào ngoại bào, bao gồm chủ yếu là collagen loại II và các glycoprotein. Tính toàn vẹn của cấu trúc mô được duy trì bởi sự cân bằng giữa quá trình đồng hóa và dị hóa, điều này được quy định bởi các yếu tố tăng trưởng của môi trường xung quanh và sự phân bào.
Dược động học
– Hấp thu: Diacerein được chuyển hóa hoàn toàn thành rhein trước khi vào hệ tuần hoàn chung. Sinh khả dụng của rhein khoảng 35- 55%. Thức ăn làm chậm hấp thu của thuốc nhưng làm tăng 25% lượng. thuốc được hấp thu. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương (C max) là 3,2 mg/I, đạt được sau 2,2 giờ.
– Phân bố: Thể tích phân bố sau khi uống liều đơn 50 mg diacerein là 13,2 lít. Rhein liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 99%).
– Chuyển hóa và thải trừ : Diacerein đường uống được chuyển hóa hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính là rhein trước khi vào hệ tuần hoàn chung. Rhein đào thải 20% qua thận hoặc liên kết với glucuronid (60%) và kết hợp với sulphat (20%) ở gan, sau đó đào thải qua thận.
Tương tác thuốc
Không nên dùng diacerein cùng với các thuốc làm thay đổi tốc độ vận chuyển thuốc qua màng ruột và/hoặc thay đổi đặc tính của đường ruột (ví dụ chứa nhiều chất xơ, phylat). Nhôm hydroxid và magnesi hydroxid làm cần trở hấp thu diacerein do đó tránh dùng đồng thời với các thuốc này. Điều trị bằng diacerein có thể gây tăng viêm ruột kết ở những bệnh nhân đã điều trị bằng kháng sinh và/hoặc hóa trị liệu, những thuốc đó có thể ảnh hưởng đến các vi khuẩn đường ruột.