Thuốc Mediclary là gì?
Thuốc Mediclary là thuốc OTC dùng để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng và viêm kết mạc.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mediclary.
Dạng trình bày
Thuốc Mediclary được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 1 vỉ (nhôm/nhôm) x 10 viên; hộp 1 vỉ (nhôm/PVC) x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Mediclary là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Mediclary có số đăng ký: VD-24358-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Mediclary có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Mediclary được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược TW Mediplantex
Địa chỉ: Thôn Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Mediclary
Cho 1 viên:
Loratadin…………………………………..10 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Comprecel PH 101, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Bot Talc, Aerosil vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Mediclary trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mediclary là thuốc OTC dùng để:
- Điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như: Nghẹt mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi.
- Điều trị các triệu chứng của viêm kết mạc như: Ngứa mắt, xót mắt, chảy nước mắt.
- Ngứa và mày đay liên quan đến histamine.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mediclary
Cách sử dụng
Thuốc Mediclary được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn, người cao tuổi và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Ngày uống 1 viên.
- Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:
+ Cân nặng > 30 kg: Ngày uống 1 viên.
+ Cân nặng < 30 kg: Ngày uống nửa viên. - Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): Dùng liều 10 mg (1 viên)/ lần cứ hai ngày một lần.
- Không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi do an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mediclary
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin.
Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:
- Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khô miệng. - Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc. - Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Trầm cảm.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường. Kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Ở người lớn quá liều do Loratadin (40 – 180 mg) có biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu.
Xử trí: Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết. Trường hợp quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn để ngăn ngừa hấp thu loratadin.
Nếu gây nôn không kết quả hoặc chống chỉ định (người bệnh bị ngất, co giật, hoặc thiếu phản xạ nôn), có thể rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản đề phòng ngừa hít phải dịch dạ dày. Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Mediclary đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mediclary đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Mediclary
Nên tìm mua thuốc Mediclary tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H1, thế hệ thứ hai không có tác dụng an thần.
- Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin.
- Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Trong trường hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng adrenalin và corticosteroid.
- Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.
- Để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay, loratadin có tác dụng nhanh hơn astemizol và có tác dụng như azatadin, cetirizin, chlopheniramin, clemastin, terfenadin và mequitazin. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt đối với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác. Vì vậy, loratadin dùng ngày một lần, tác dụng nhanh, đặc biệt không có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng.
- Những thuốc kháng histamin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thể là bệnh mạn tính và tái diễn; để điều trị thành công thường phải dùng các thuốc kháng histamin lâu dài và ngắt quãng, và sử dụng thêm những thuốc khác như glucocorticoid dùng theo đường hít, và dùng kéo dài.
- Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi.
Dược động học
- Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (descarboethoxyloratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. Sau khi uống loratadin, tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 – 4 giờ, đạt tối da sau 8 – 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ của loratadin và descarboethoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.
- 97% loratadin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời của loratadin là 17 giờ và của descarboethoxyloratadin là 19 giờ. Nửa đời của thuốc biến đối nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.
- Độ thanh thải của thuốc là 57 – 142 ml/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bổ của thuốc là 80 – 120 lít/kg.
- Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytochrom P450; loratadin chủ yếu chuyển hóa thành descarboethoxyloratadin, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.
- Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.
Thận trọng
- Những người suy gan.
- Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
Tương tác với các thuốc khác
- Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
- Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
- Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QT. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ có thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Thời kỳ cho con bú: Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt.