Thuốc Mefuform là gì?
Thuốc Mefuform là thuốc không kê đơn OTC
Tên biệt dược
Mefuform
Dạng trình bày
Thuốc Mefuform được bào chế dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp chứa 7 vỉ x 10 viên nang
Phân loại
Thuốc Mefuform thuộc nhóm thuốc không kê đơn OTC
Số đăng ký
VD-17604-12
Thời hạn sử dụng
Thuốc Mefuform có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Công ty cổ phần dược TW Mediplantex
Thôn Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội Việt Nam
Thành phần của thuốc Mefuform
Mỗi viên nang Mefuform chứa
- 100 mg Tegafur và 224mg Uracil.
- Tá dược (Lactose, tinh bột mỳ, PVP, sodium glycolat starch, magnesi stearat, aerosil) vừa đủ 1 viên.
Công dụng của Mefuform trong việc điều trị bệnh
Mefuform chỉ định điều trị bệnh:
- Ung thư dạ dày, ung thư ruột trực tràng, ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào dạng vảy ở đầu và cổ.
- Kết hợp điều trị với Cisplatin trong chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phôi tiến triển và có di căn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mefuform
Cách sử dụng
Thuốc Mefuform được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều đường uống thường dùng hàng ngày cho Tegafur 300 mg/m2/ngày, phối hợp với Uracil 672 mg/ ngày (tương đương 3-6 viên nang MEFUFORM), uống chia làm 2-3 lần/ngày.
- Thuốc nên được uống trước hoặc sau bữa ăn 1 giờ.
- Đợt điều trị thường kéo dài 28 ngày sau đó ngừng thuốc 7 ngày rồi lặp lại đợt điều trị như vậy.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mefuform
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân đang điều trị với Sorivudine.
Tác dụng phụ
- Các biểu hiện ức chế tuỷ xương như giảm toàn thể huyết cầu hoặc giảm bạch cầu hạt. Giảm toàn thể huyết cầu hoặc giảm bạch cầu hạt hiểm khi xảy ra. Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc dễ chảy máu xảy ra không thường xuyên. Tuy nhiên bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bằng cách kiểm tra máu thường xuyên (đặc biệt là vào giai đoạn đầu khi dùng thuốc).
- Rối loạn nặng chức năng gan như viêm gan bạo phát hiếm khi xảy ra. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bằngcách kiểm tra máu thường xuyên.
- Mất nước: Nếu bị mất nước nặng cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp như bổ sung dịch.
- Viêm ruột non nặng: Viêm ruột non xuất huyết, viêm ruột non thiếu máu cục bộ, viêm ruột hoại tử có thể xẩy ra. Do đó cần thiết phải theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện các triệu chứng nặng như đau bụng nặng hoặc tiêu chảy cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
Xử lý khi quá liều
Thông tin cách xử lý khi quá liều của thuốc Mefuform đang được cập nhật.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Mefuform đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện khi dùng thuốc Mefuform đang được cập nhật.
Thận trọng
- Do thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng như ức chế tuỷ xương nên cần theo dõi chặt chẽ huyết học, các chức năng gan thận của bệnh nhân bằng các xét nghiệm labo thường Xuyên.
- Do thuốc có thê gây rối loạn chức năng gan, ví dụ gây viêm gan bạo phát nên cần phải theo dõi chặt chẽ chức nanng gan của bệnh nhân bằng,các xét nghiệm thường xuyên, đặc biệt là cần phát hiện thật sớm ton thương. gan trong giai đoạn dầu sử dụng thuốc.
- Có thể mất nước và viêm ruột non nặng (viêm ruột non xuất huyết, viêm ruột non thiếu máu cục bộ, viêm ruột hoại tử, v.v…). Do đó cần thiết phải theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện các triệu chứng nặng như đau bụng nặng hoặc tiêu chảy cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp. Trong trường hợp mất nước cần bổ sung dịch.
- Cần chăm sóc bệnh nhân để tránh nhiễm khuẩn và tiến triển của nhiễm khuẩn hoặc tránh nguy cơ chảy máu.
- Việc sử dụng đồng thời thuốc kháng virus sorivudine và thuốc nhóm fluorouracil (tegafur,doxifluridine, 5-FU, v.v…) có thê gây bệnh lý huyết học nặng do sự ức chế chuyển hoá thuốc nhóm fluorouracil. Điều này có thê gây loạn thể dịch nặng đối với máu. Do vậy cần đảm bảo rằng bệnh nhân không sử dụng Sorivudine khi đang sử dụng bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm fluorouracil.
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em, lưu ý các biểu hiện của tác dụng không mong muốn.
- Cần cân nhắc khả năng ảnh hưởng của thuốc đối với tuyến sinh dục khi sử dụng thuốc cho trẻ em và bệnh nhân trong độ tuôi sinh sản.
Tương tác thuốc
Không được sử dụng đồng thời với Sorivudine.
Cần thận trọng khi kết hợp với:
- Phenytoin (Tác dụng của Phenytoin có thể được tăng cường)
- Các chất chống ung thư ác tính khác hoặc điều trị tia xạ (Các phản ứng không mong muốn quá mức có thể xảy ra, ví dụ suy tuỷ).
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Mefuform
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Mefuform vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
MEFUFORM chứa Tegafur và Uracil với tỷ lệ phân tử là 1:4, là thuốc chống ung thư ác tính theo cơ chế tác dụng chống chuyển hoá.
Tegafur là tiền thuốc của 5-fluorouracil (5-FU). Trong cơ thể Tegafur chuyển dần thành 5-FU và tạo ra hiệu quả chống ung thư. Cơ chế tác dụng của 5-FU được cho là do tác dụng ức chế tổng hợp DNA nhờ tác dụng đối kháng với chất chuyền hoá có hoạt tính FdUMP, nhờ đó mà ức chế tổng hợp thymidylate; đồng thời tác dụng gây rối loạn chức năng RNA là do sự gắn kết FUTP vào RNA (trong in vitro).
Dược động học
Sau khi cho bệnh nhân ung thư uống 3 viên thuốc (tương đương với 300mg Tegafur), nồng độ tegafur đạt tối đa trong máu là 13.7 + I.1 μg/ml sau 2 giờ. sau đó giảm từ từ tới 3.6 + 0.8 μg/ml tại thời điểm 24 giờ sau khi uống thuốc. Nồng độ trong máu trung bình của 5-FU và Uracil đạt tối đa lượt là 0.21 + 0.094 μg/ml và 3.0 +l.8 μg/ml tại thời điểm 30 phút sau khi uống. Nồng độ 5-FU sau đó giảm xuống 0.05 + 0.019 μg/ml tại thời điểm 3 giờ, và nồng độ Uracil giảm xuống 0.30 + 0.23 μg/ml tại thời điểm 6 giờ sau khi uống thuốc.