Thuốc Menelat là gì?
Thuốc Menelat thuộc nhóm ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, để điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Menelat.
Dạng trình bày
Thuốc Menelat được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Menelat được đóng gói theo:
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Menelat thuộc nhóm kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-16917-13.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Menelat là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất tại Torrent Pharmaceuticals Ltd.
- Địa chỉ: Indrad-382 721 Dist. Mehsana, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Menelat
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Mirtazapine US………………………………………………………….. 45 mg.
- Tá dược………………………………………………………………………vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Menelat trong việc điều trị bệnh
Thuốc Menelat dùng để điều trị các bệnh:
- Điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu.
- Hiệu quả của Mirtazapine trong việc duy trì đápứng trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu có thể lên đến 40 tuần sau 8-12 tuần điều trị (theo một thử nghiệm giả dược có kiểm soát). Khi sử dụng Mirtazapine trong thời gian dài cần định kỳ đánh giá hiệu quả lâu dài của thuốc cho từng bệnh nhân.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Menelat
Cách sử dụng
Thuốc Menelat được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân cần điều trị bệnh và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều ban đầu: Liều ban đầu là 15 hoặc 30 mg dùng 1 lần/ngày, tốt nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 lần/ngày. Liều duy trì thường là từ 15 mg và 45 mg mỗi ngày. Thời gian bán thải của Mirtazapine 20-40 giờ, không nên thay đồi liều lượng trong khoảng 1-2 tuần, để đánh giá đáp ứng điều trị với một liều lượng nhất định.
- Người cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc gan: Độ thanh thải của Mirtazapine giảm ở người già, bệnh nhân suy gan, suy thận trung bình và nặng. Do đó, cần xem xét để hiệu chỉnh liều nếu cần trên các đối tượng này.
- Duy trì / mở rộng điều trị: Để ổn định trạng thái trầm cảm giai đoạn câp tính khoảng vài tháng hoăc lâu hơn khi được điều trị duy trì. Hiệu quả điều trị của Mirtazapine có thể duy trì trong khoảng 40 tuần sau khoảng 8-12 tuần điều trị ban đầu liều từ 15-45 mg/ngày. Bệnh nhân nên được định kỳ đánh giá để xác định liều phù hợp đối với từng thời kỳ của bệnh nhân.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Menelat
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ
Liên quan với việc ngưng điều trị: Các triệu chứng phổ biến nhất (> 1%) liên quan đến ngừng và được coi là liên quan đến Mirtazapine trong 6 tuần thử nghiệm: buồn ngủ, buồn nôn.
Tác dụng không mong muốn quan sát được trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát (tỷ lệ > 5% và không quan sát thấy ở một tỷ lệ tương đương khi sử dụng viên giả được.): buồn ngủ, tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, chóng mặt.
Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng (> 1%, trong thời gian nghiên cứu ngắn hạn có kiểm soát.):
- Tổng thể: Suy nhược, hội chứng cúm, đau lưng.
- Hệ tiêu hóa: Khô miệng, tăng cảm giác thèm ăn, táo bón.
- Rối loạn chuyển hóa và rối loạn dinh dưỡng: Tăng cân, phù ngoại vi, phù.
- Co xương khớp: Đau cơ.
- Hệ thần kinh: buồn ngủ, chóng mặt, ác mộng, run, lú lẫn.
- Khó thở, tiểu nhiều
Xử lý khi quá liều
- Kinh nghiệm điều trị: Còn hạn chế. Trường hợp tử vong duy nhất khi qua liều viên Mirtazapine là kết hợp với Amitriptyline và Chlorprothixene không dựa trên kết quả lâm sàng. Căn cứ vào nồng độ trong huyết tương Mirtazapine vơi liều 30-45 mg, nồng độ tương của Amitriptyline và Chlorprothixene đã ở mức độc hại. Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều bao gồm mất phương hướng, buồn ngủ, suy giảm trí nhớ và nhịp tim nhanh. Không có báo cáo của điện tâm đồ bất thường, hôn mê hoặc co giật khi quá liều Mirtazapine đơn độc.
- Xử ly quá liều: Các biện pháp chung được sử dụng trong việc xử lý quá liều các thuốc chống trầm cảm. Đảm bảo cho đường hô hấp đủ Oxi và thông thoáng. Theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu quan trọng. Áp dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát và hỗ trợ triệu chứng. Ban đầu không nên gây nôn, nên sử dụng than hoạt tính. Chưa có báo cáo về viêc sử dụng lợi tiểu, lọc máu, hoặc truyền máu trong việc điều trị quá liều Mirtazapine.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Menelat
Điều kiện bảo quản
Thuốc Menelat nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc được bảo quản 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Menelat
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Chưa rõ cơ chế tác động của mirtazapine cũng như các thuốc điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu. Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy, Mirtazapine cường Noradrenergic trung ương và hoạt động của Serotonergic.
- Mirtazapine là chất đối kháng α2-adrenergic tiền Synap có hoạt tính trung ương, làm tăng dẫn truyền thần kinh qua trung gian Noradrenergic và Serotonin trung ương. Mirtazapine là chất đối kháng mạnh thụ thể 5-HT2, 5-HT3 nhưng không có ái lực cao đối với thụ thể 5-HTIA, 5-HTIB.
- Mirtazapineđối kháng mạnh thụ thể Histamin (H1), liên quan đến tác dụng an thần nổi bật của thuốc.
- Mirtazapine đối kháng α-adrenergic ngoại vi mức độ trung bình, có liên quan đến hiện tượng gây hạ huyết áp tư thế đứng khi dùng kết hợp thuốc.
- Mirtazapine hầu như không kháng Cholinergic.
Dược động học
- Hấp thu: Mirtazapine hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 20-40 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Thức ăn hầu như không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ và mức độ hấp thu thuốc. Sinh khả dụng khoảng 50%.
- Phân bố: Liên kết với protein huyết tương khoảng 85%.
- Chuyển hóa: Mirtazapine chuyển hóa mạnh sau khi uống, theo con đường Demethyl hóa, Hydroxyl hóa và liên hợp với Acid Glucuronic. Theo nghiên cứu Enzyme CYP 2D6 và CYP 1A2 tham gia vào sự hình thành chất chuyển hóa 8-Hydroxyl, CYP 3A liên quan đến sự hình thành N-Desmethyl và Noxid.
- Thải trừ: Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 75%) và trong phân (15%). Nồng độ tuyến tính trên khoảng liều 15-80 mg trong khoảng nồng độ 0,01-10 mg/mL.
- Dược động học ở bệnh nhân suy gan: Sau khi uống liều duy nhất 15 mg, độ thanh thải giảm khoảng 30%, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng gan.
- Dược động học ở người cao tuổi: Do chức năng thận suy giảm, độ thanh thải của Mirtazapine giảm. Đặc biệt, ở nam giảm 40 % so với nữ là 10%, tăng tác dụng an thần khi sử dụng thuốc an thần. Độ thanh thải giảm ở người cao tuổi. Cần thận trọng khi sử dụng Mirtazapine cho các đối tượng này.
Tương tác thuốc
- Tác dụng chuyển hóa thuốc của gan: Chuyển hóa hay tác dụng dược lý của viên Mirtazapine có thể bị ảnh hưởng bởi sự cảm ứng hay ức chế của các Enzym chuyển hóa thuốc.
- Các thuốc được chuyên hóa nhờ enzyme Cytochrome P450 hoặc ức chế Enzyme Cytochrome P450: theo nghiên cứu Mirtazapine không ảnh hưởng đến dược động học của Risperidone hoặc Paroxetine (cơ chất của CYP2D6), Carbamazepanie (cơ chất CYP 3A4), Amitriptyline và Cimetidine.
- Liều 30 mg mỗi ngày gây tăng chỉ số INR nhỏ có ý nghĩa thống kê khi điều trị với Warfarin. Cần kiểm soát thời gian Prothrombin trong trường hợp sử dụng đồng thời Warfarin và Mirtazapine.
- Rượu: Do làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu, vì vậy cần tránh uống rượu khi dùng thuốc.
- Diazepam: khi phối hợp Diazepam va Mirtazapine sẽ làm suy giảm khả năng vận động của bệnh nhân, vì vậy cần tránh phối hợp Diazepam và các thuốc tương tự với Mirtazapine.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi đang mang thai hoặc có dự định mang thai trong thời gian điều trị với Mirtazapine. Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ.
- Thời kỳ cho con bú: Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi nuôi con bằng sữa mẹ. Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú khi lợi ích cao hơn nguy cơ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do tác dụng an thần nổi bật, cần thận trọng sử dụng, thuốc khi đang vận hành máy móc, tàu xe.