Thuốc Meronem là gì?
Meronem là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Meronem
Dạng trình bày
Thuốc Meronem được trình bày dưới dạng bột pha dung dịch tiêm/ truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói
- Hộp 1 lọ 30 ml
- Hộp 10 lọ 30 ml
Phân loại
Thuốc Meronem là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-17831-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 48 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại ACS Dobfar S.P.A, Ý
Thành phần của thuốc Meronem
Meronem được trình bày dưới dạng bột trắng vô trùng chứa 500 mg hoặc 1 g meropenem dưới dạng trihydrate trộn với carbonate natri khan để pha dung dịch tiêm. MERONEM IV chứa 208 mg carbonate natri cho mỗi gam meropenem (dạng khan có hoạt tính). Lọ thuốc chứa 90 mg (3,9 mmol) natri cho mỗi gam meropenem (dạng khan có hoạt tính).
Công dụng của Meronem trong việc điều trị bệnh
Thuốc Meronem được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem trong trường hợp như sau:
- Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện
- Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng
- Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng
- Viêm màng não
- Nhiễm khuẩn huyết
- Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm
Hướng dẫn sử dụng thuốc Meronem
Cách sử dụng
Thuốc Meronem được sử dụng thông qua đường tiêm
Đối tượng sử dụng
Thuốc Meronem được sử dụng cho người bệnh dưới sự kê đơn của bác sĩ
Liều dùng
Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân. Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:
- 500 mg Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- 1 g Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết. Trong bệnh xơ hóa nang, liều lên đến 2 g mỗi 8 giờ đã được sử dụng; đa số bệnh nhân được điều trị với liều 2 g mỗi 8 giờ.
- Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2 g mỗi 8 giờ. Khi điều trị nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa, liều khuyến cáo ở người trưởng thành là ít nhất 1g mỗi 8 giờ
Lưu ý đối với người dùng thuốc Meronem
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ thành phần tá dược. Mẫn cảm với bất kỳ thuốc kháng khuẩn nhóm carbapenem khác. Mẫn cảm trầm trọng (như là phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ thuốc kháng khuẩn nhóm beta-lactam khác (như là nhóm penicillin hay cephalosporin).
Tác dụng phụ
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- Rối loạn hệ miễn dịch
- Rối loạn dạ dày-ruột
- Rối loạn da và mô dưới da
Xử lý khi quá liều
Quá liều không chú ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Theo các kinh nghiệm còn hạn chế trong quá trình lưu hành thuốc, phản ứng ngoại ý do quá liều cũng phù hợp với các phản ứng ngoại ý . Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin va cephalosporin. Cũng như tất cả các kháng sinh họ beta- lactam, các phản ứng quá mẫn (nghiêm trọng và đôi khi tử vong) hiếm xảy ra . Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Nên sử dụng thận trọng Meronem cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này. Nếu phản ứng dị ứng với meropenem xảy ra, nên ngưng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp
Phụ nữ có thai
Tính an toàn của Meronem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm vê khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sẩy thai & khi & nồng độ tiếp xúc cao 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử dụng Meronem cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai
Phụ nữ cho con bú
Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng Meronem ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy, cần lưu ý đến các triệu chứng nhức đầu, dị cảm, co giật đã được ghi nhận khi dùng thuốc
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Meronem nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 36 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Meronem
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Meronem vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Meronem
Dược lực học
Meropenem là kháng sinh nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch, tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần thêm chất ức chế DHP-1 Meropenem diệt khuẩn bằng cách cản trở quá trình tổng hợp thành tế bào vị khuẩn sống. Sự thâm nhập dễ dàng qua thành tế bào vi khuẩn của thuốc, độ bền cao đối với hầu hết các serin β-lactamase trong huyết thanh và ái lực đáng kể với nhiều loại protein gắn kết với penicillin (multiple Penicillin Binding Proteins) giải thích tác động diệt khuẩn mạnh của meropenem đổi với nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Các nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ số giữa MBC:MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2
Dược động học
Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn MERONEM IV trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 11 μg/ml đối với liều 250 mg, 23 μg/ml đối với liều 500 mg va 49 μg/ml đối với liều 1 g Tuy nhiên, không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 239 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 500 mg đến 2 g đã được ghi nhận.
Tương tác thuốc
Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Khi không dùng chung với probenecid, Meronem IV đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid và Meronem. Tiềm năng tác động của Meronem IV trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu. Meronem IV gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác do sự phân tách khỏi protein trong huyết tương không dự kiến xảy ra.