Thuốc Metalosa là gì?
Thuốc Metalosa là thuốc ETC – dùng trong điều trị trong các cơn đau cấp và mạn tính.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Metalosa.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Metalosa được đóng gói dưới dạng hộp 10 vỉ x 10 viên và lọ 100 viên.
Phân loại
Thuốc Metalosa thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
Thuốc Metalosa được đăng kí dưới số VN-16927-13
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Metalosa trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Metalosa được sản xuất tại công ty Korea Pharma Co., Ltd – Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Metalosa
Tramadol HCl 37,5mg.
Acetaminophen 325mg.
Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Lactose Hydrate, Pregelatinized Starch, Hydroxypropyl Cellulose, Sodium Starch Glycolate, Magnesium Stearate, Opadry Orange 85F43040.
Công dụng của Metalosa trong việc điều trị bệnh
Metalosa được chỉ định để làm giảm triệu chứng trong các cơn đau cấp và mạn tính, với mức độ từ vừa đến nặng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Metalosa
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Metalosa được dùng cho người lớn và trẻ em lớn hơn 15 tuổi.
Liều dùng
Với các cơn đau ngắn với mức độ cấp tính, liều chỉ định của METALOSA là 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ, không qua 8 viên trong một ngày.
Với trường hợp bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin nhỏ hơn 30ml/phút, liều của METALOSA không được vượt quá 2 viên sau mỗi 12 giờ.
Liều cho bệnh nhân cao tuổi nên giảm xuống, do người già mẫn cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc.
Không dùng cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải Clcr nhỏ hơn 10 ml/phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Metalosa
Chống chỉ định
Thuốc Metalosa chống chỉ định trong các trường hợp:
- Các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Tramadol, Acetaminophen hoặc các Opioid khác như Codeine hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Các trường hợp suy chức năng gan nặng và trong ngộ độc rượu cấp, ngộ độc thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, Opioid hoặc thuốc hướng tâm thần. Vì METALOSA có thể làm ức chế hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp cho các bệnh nhân này.
- Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế Monoamine Oxidase hoặc trong vòng 2 tuần ngừng thuốc trên.
- Metalosa không dùng trong trị liệu cai nghiện ma túy.
- Bệnh nhân suy giảm hô hấp đặc biệt khi có dấu hiệu tím tái và sự tiết phê quản quá mức.
- Bệnh nhân tăng áp lực nội sọ hoặc suy giảm hệ thống thần kinh trung ương do chấn thương ở đầu hoặc bệnh não.
- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
- Người thiếu hụt Glucose-6-phosphate Dehydrogenase.
- Bệnh nhân đau bụng cấp tính không rõ nguyên nhân, không được uống METALOSA.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Bệnh nhân động kinh chưa kiểm soát được.
- Người nghiện Opioid.
Tác dụng phụ
- Táo bón, ỉa chảy, nôn.
- Khô miệng, tình trạng ngủ gà.
- Chán ăn, mất ngủ.
- Chóng mặt, tăng tiết mồ hôi, ngứa.
- Khó tiểu, đau ngực, đau đầu dữ dội.
- Nhìn mờ, ù tai, sự ngất choáng, loạn nhịp tim, bất thường hành vi.
- Khó nuốt, phân đen, thay đổi tâm tính.
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về tác dụng của thuốc đối với phụ nữ mang thai. Độc tính khi sử dụng thuốc trong thời kì mang thai là: có thể dẫn đến tình trạng phụ thuộc thuốc và các triệu chứng cai nghiện thời kì hậu sản. Tramadol có thể qua được nhau thai và gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ. Vì vậy, chống chỉ định đối với đối tượng này.
Sử dụng thuốc Metalosa ở phụ nữ cho con bú
Từ các nghiên cứu trên thế giới cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch 100mg Tramadol, sau 16 giờ nồng độ của Tramadol trong sữa là 100 μg và 27 μg M1 (chất chuyển hóa của Tramadol). Do đó phụ nữ cho con bú, nếu thực sự phải sử dụng METALOSA thì phải ngừng cho con bú trong giai đoạn dùng thuốc. Sau khi ngừng thuốc cần chờ thêm 2 ngày rồi mới cho trẻ bú lại.
Xử lý khi quá liều
METALOSA là một sản phẩm kết hợp, vì vậy các biểu hiện lâm sàng của tình trạng quá liều có thể bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc Tramadol hoặc ngộ độc Acetaminophen hoặc cả hai. Các triệu chứng ban đầu của quá liều Tramadol có thể là: suy hô hấp và/hoặc bất thường về hành vi.
Nếu có nghi ngờ quá liều thì phải tiến hành điều trị ngay lập tức ngay cả khi các triệu chứng quá liều chưa xuất hiện. Để điều trị tình trạng quá liều, cùng với các phương pháp điều trị hỗ trợ nói chung, cần chú ý duy trì đầy đủ lượng oxy cho quá trình lọc máu bằng oxy.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc đang được cập nhật.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Tramadol
Tramadol là thuốc giảm đau tổng hợp loại Opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương. Thuốc và chất chuyển hóa O-desmethyltramadol (MI) của Tramadol gắn vào thụ thể μ của nơron thần kinh và làm giảm sự tái nhập norepinephrin và serotonin vào tế bào nên có tác dụng giảm đau. Chất chuyển hóa M1 có tái lực với thụ thể μ cao gấp 200 lần và tác dụng giảm đau cao gấp 6 lần Tramadol. Tramadol không phải là thuốc chống viêm phi Steroid và không làm tăng nguy cơ loét dạ dày và chảy máu trong.
Acetaminophen
Acetaminophen (hay tên khác là Paracetamol) là một chất giảm đau – hạ sốt hữu hiệu, so với các thuốc NSAIDS, Paracetamol có rất ít tác dụng phụ. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là ức chế tổng hợp Prostaglandin, chủ yếu tại thần kinh trung ương.
Đặc tính dược động học:
Tramadol bị chuyển hoá thành M1 bởi CYP2D6. Tramadol là một chất Racemic và các dạng đồng phân tả tuyền và hữu tuyền của Tramadol và M1 được tìm thấy trong quá trình lưu thông.
Hấp thu
Sinh khả dụng tuyệt đối của Tramadol HCl khi uống liều đơn METALOSA 100mg vào khoảng 75%. Nồng độ trong huyết tương sau khi uống liều 2 viên nén METALOSA của Tramadol đạt cực đại sau 2 giờ và của M1 là 3 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố của tramadol khi tiêm tĩch mạch liều 100mg là 2.6 L/kg ở nam và 2.9 L/kg ở nữ. Liên kết của tramadol với protein huyết tương vào khoảng 20% và liên kết này chỉ hình thành khi nồng độ đạt được 10 μg/mL.
Chuyển hóa
Ở người lớn, Acetaminophen bị chuyển hoá chủ yếu do kết hợp với acid Glucuronic và một phần nhỏ hơn kết hợp với sulfate. Sự kết hợp này tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính sinh học.
Ở trẻ em, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non, sự kết hợp với sulfate chiếm ưu thế.
Thải trừ
Tramadol được thải trừ chủ yếu nhờ sự chuyển hoá ở gan và các chất chuyển hoá này được thải trừ chủ yếu qua thận. Sau khi uống METALOSA, thời gian bán thải của Tramadol trong huyết tương là 5-6 giờ và của M1 là 7 giờ. Thời gian bán thải của tramadol trong huyết tương tăng lên 7 – 9 giờ khi uống liều tiếp theo của METALOSA.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Metalosa tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Metalosa vào thời điểm này.