Thuốc Morphin là gì?
Thuốc Morphin là thuốc thuốc kê đơn ETC – Thuốc chữa đau sau chấn thương. Đau sau phẫu thuật. Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư. Cơn đau gan, đau thận. Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Tên biệt dược
Morphin hydroclorid – 10mg/ml
Dạng trình bày
Thuốc Morphin được bào chế dạng dung dich tiêm.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 ống x 1ml; hộp 25 ống x 1ml
Phân loại
Thuốc Morphin thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VD-24315-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Morphin có hạn sử dụng36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha tại Bình Dương
ấp Tân Bình, xã Tân Hiệp, hyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Việt Nam
Thành phần của thuốc Morphin
Mỗi ống 1ml chứa:
- Hoạt chất chính: Morphin hydroclorid…. ..10mg (mười miligam)
- Tá dược: Natri sulfit, natri sulfat, dinatri edetat, acid sulfuric, nước cất pha tiêm.
Công dụng của Morphin trong việc điều trị bệnh
Đau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác:
- Đau sau chấn thương.
- Đau sau phẫu thuật.
- Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư.
- Cơn đau gan, đau thận.
- Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Morphin
Cách sử dụng
Thuốc Morphin được sử dụng qua đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Tiêm dưới da hay bắp thịt: thường dùng cho người lớn là 10mg, cứ 4 giờ 1 lần nhưng có thể thay đổi từ 5 – 20mg.
- Tiêm tĩnh mạch: liều khởi đầu 10 — 15mg, tiêm tĩnh mạch chậm.
- Truyền tĩnh mạch liên tục tùy theo trạng thái người bệnh, thông thường 60 — 80mg/24giờ. Trẻ em trên 30 tháng tuổi: tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: 0,1 — 0,2mg/kg thể trọng/1liều. Tối đa 15mg, có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch: liều bằng 1⁄ liều tiêm bắp.
- Người cao tuổi giảm liều khởi đầu
Lưu ý đối với người dùng thuốc Morphin
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với morphin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy hô hấp.
- Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
- Suy gan nặng.
- Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
- Trạng thái co giật.
- Nhiễm độc rượu cấp hoặc mê sảng rượu cấp.
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Đang dùng các chất ức chế monoamoxidase (IMAO)
Tác dụng phụ
- Khoảng 20% người bệnh buồn nôn và nôn.
- Có nguy cơ xảy ra các phản ứng kiểu phản vệ là do morphin có tác dụng giải phóng trực tiếp histamin.
- Nghiện thuốc có thể xuất hiện sau khi dùng liều điều trị 1 — 2 tuần. Có trường hợp nghiện chỉ sau khi dùng 2—3 ngày.
- Hội chứng cai thuốc: xảy ra trong vòng vài giờ sau khi ngừng một đợt điều trị dài và đạt tới đỉnh điểm trong vòng 36— 72 giờ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Hồi sức tăng cường tim và hô hấp ở đơn vị cấp cứu chuyên khoa, hỗ trợ hô hấp.
- Điều trị đặc hiệu bằng các thuốc kháng morphin:
- Nalorphin: 5— 10mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cứ 15 phút tiêm một lần, cho đến tổng liều 40mg.
- Naloxon: tiêm tĩnh mạch 0,4mg, cứ 2~ 4 phút tiêm một lần nếu cần, cho đến tổng liều không quá 4mg.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Morphin đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện khi dùng thuốc Morphin đang được cập nhật.
Thận trọng
- Morphin nên dùng với liều nhỏ nhất mà có tác dụng và càng ít thường xuyên nếu có thể để tránh nghiện. Dùng thuốc lâu, dùng lặp đi lặp lại với liều cao sẽ gây nghiện về thể chất và tâm thần.
- Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng 1 đợt lâu có thể gây hội chứng cai thuốc.
- Người cao tuổi, người suy gan, suy thận, giảm năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, rối loạn tiết niệu -tiền liệt (nguy cơ bí tiểu), hen, nhược cơ.
- Người vận hành máy móc hay lái tàu xe vì thuốc làm giảm sự tỉnh táo.
- Phụ nữ có thai hay đang cho con bú (thuốc qua được nhau thai, sữa)
- Thuốc gây phản ứng dương tính khi xét nghiệm doping trong thể thao.
Tương tác thuốc
- Cấm phối hợp với thuốc IMAO, vì nếu phối hợp có thể gây trụy tim mạch, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt dẫn đến tử vong. Chỉ dùng morphin sau khi ngừng thuốc IMAO ít nhất 15 ngày.
- Các chất vừa chủ vận vừa đối kháng morphin (như buprenorphin, nalbuphin, pentazocin) làm giảm tác dụng giảm đau của morphin do chen cạnh tranh với thụ thể.
- Rượu làm tăng tác dụng an thần của morphin.
- Các dẫn chất khác của morphin, các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng (amitriptylin, clomipramin), các kháng histamin H1 có tác dụng an thần, các barbiturat, benzodiazepin, thuốc liệt thần kinh (neuroleptic), clonidin cùng dẫn chất, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của morphin.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Morphin
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Morphin vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Tác dụng của morphin trên hệ thần kinh trung ương còn biểu hiện ở ức chế mạnh hô hấp, các triệu chứng tâm thần, buồn nôn và nôn, co đồng tử cũngnhư giải phóng hormon chống bài niệu. Trong số các tác dụng của morphin trên tâm thần, tác dụng rõ nhất là gây sảng khoái, nhưng cũng có người bệnh trở thành trầm cảm hoặc ngủ gà, mất tập trung và giảm trí nhớ. Buồn nôn và nôn là tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi dùng morphin, do các thụ thể dopamin ở vùng sàn não thất 4 của trung tâm nô bị kích thích. Tác dụng có hại này có thể điều trị bằng phenothiazin.
Dược động học
Morphin được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng; hấp thu qua niêm mạc trực tràng cũng khá. Morphin được hấp thu nhanh sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, và có thể thâm nhập tốt vào tủy sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng (trong ống sống). Tác dụng của một liều morphin (liều bằng nhau) khi uống kém hơn khi tiêm, do chuyển hóa ban đầu ở gan thay đổi có ý nghĩa. Ví dụ sinh khả dụng trung bình khi tiêm là 40% (từ 15 ~ 65%), còn sinh khả dụng khi uống chỉ là 25%, và tăng lên nhiều khi ung thư gan.