Thuốc Moxflo là gì?
Thuốc Moxflo là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm xoang do vi khuẩn cấp tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, hoặc Moraxella catarrhalis .
- Đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mãn tính
- Viêm phổi cấp mắc phải ở cộng đồng gây ra bởi Streptococcus pneumoniae
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da chưa biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin, Escherichia coli , Klebsiella pneumoniae, hoặc Enterobacter cloacae.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng bao gồm các nhiễm khuẩn do nhiều vi khuẩn như các áp xe gây ra bởi Escherichia coli
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Moxflo
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 chai 100 ml
Phân loại thuốc
Thuốc Moxflo là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-16572-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Marck Biosciences Ltd.
Địa chỉ: 876, NH No. 8, Vill. Hariyala, Tal. Matar, Dist. Kheda 387411, Gujarat Ấn ĐộThành phần của thuốc Moxflo
- Moxifloxacin Hydrochloride tương đương với Moxifloxacin 400 mg
- Tá dược: Mannitol và nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Moxflo trong việc điều trị bệnh
Thuốc Moxflo là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm xoang do vi khuẩn cấp tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, hoặc Moraxella catarrhalis .
- Đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mãn tính
- Viêm phổi cấp mắc phải ở cộng đồng gây ra bởi Streptococcus pneumoniae
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da chưa biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin, Escherichia coli , Klebsiella pneumoniae, hoặc Enterobacter cloacae.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng bao gồm các nhiễm khuẩn do nhiều vi khuẩn như các áp xe gây ra bởi Escherichia coli
Hướng dẫn sử dụng thuốc Moxflo
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Moxflo
Liều tiêm truyền của Moxifioxacin là 400mg/100ml mỗi 24 giờ được truyền trong thời gian 60 phút. Bởi vì sinh khả dụng hoàn toàn của đường uống là 91,8% so với dạng tiêm truyền, nên không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Moxflo
Chống chỉ định
- Moxflo chống chỉ định ở người có tiền sử quá mẫn cảm với moxifloxacin hoặc các thuốc thuộc nhóm kháng sinh quinolone.
Thận trọng khi dùng
- Tính an toàn và hiệu quả của trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi), phụ nữ có thai và cho con bú chưa thiết lập.
- Moxifloxacin cho thấy làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân. Thuốc tránh dùng ở bệnh nhân được. biết kéo dài khoảng QT, bệnh nhân bị phù thũng không thuyên giảm và bệnh nhân dùng thuốc thuộc nhóm IA (như quinidine, procainamide) hoặc nhóm III (như amiodarone, sotalol) những thuốc chống loạn nhịp, do thiếu kinh nghiệm lâm sàng trong việc điều trị với thuốc này.
- Bệnh suy thận: không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân hoặc thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng vẫn đi đứng được (CAPD).
- Bệnh nhân suy gan: không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan mức độ nhẹ đến trung bình. Dược động học của moxifloxacin ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
Tác dụng phụ của thuốc Moxflo
Phản ứng có hại, ít nhất cũng có liên quan tới thuốc, xuất hiện lớn hơn hoặc bằng 2% khi điều trị với moxifloxacin: buồn nôn (6%), tiêu chảy (5%), chóng mặt (2%).
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không có nghiên cứu có kiểm soát tốt hoặc đầy đủ ở phụ nữ có thai, moxifloxacin chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi lợi ích sử dụng vượt trội nguy cơ tiềm tàng lên bào thai.
Thời kì cho con bú:
- Moxifloxacin bài tiết qua sữa ở chuột. Moxifloxacin cũng có thể bài tiết qua sữa ở người. Do khả năng gây phản ứng có hại nghiêm trọng lên bé khi bú mẹ sử dụng moxifloxacin, nên quyết định là phải ngừng sữa hoặc ngưng thuốc, sử dụng dựa vào tầm quan trọng của thuốc cho người mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Trong thử nghiệm lâm sàng tỷ lệ mắc phải phản ứng thần kinh trung ương thấp. Tuy nhiên, bệnh nhân nên thận trọng xem tình trạng họ như thế nào trước khi lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Quá liều đường uống liều duy nhất lên tới 2.8 g chưa thấy có bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Khi xảy ra quá liều cấp tính phải làm sạch dạ dày và duy trì đủ nước. Khuyến cáo theo dõi điện tâm đồ ECG do thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận và điều trị hỗ trợ. Sử dụng than hoạt tính ngay sau khi uống quá liều có thể ngăn ngừa tăng quá mức sự phân bố moxifloxacin trong cơ thể. Khoảng 3% và 9% liều moxifloxacin, cũng như khoảng 2% và 4.5% chất chuyển hóa glucuronide của nó được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú và thẩm phân máu, tương ứng.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Moxflo
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Moxflo đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Moxflo
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Moxflo
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Moxflo Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Moxflo
Dược lực học
- Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm 8-methoxyfluoroquinolone có phổ kháng khuẩn rộng. Tác dụng với vi khuẩn của Moxifloxacin bằng cách ức chế topoisomerase II (ADN gyrase) và/hoặc topoisomerase IV cần thiết cho sự sao chép, phiên mã, tu sữa và tái tổ hợp ADN. Không biết có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và các nhóm kháng sinh khác.
- Moxifloxacin thể hiện hoạt tính kháng hầu hết các chủng vi khuẩn sau, cả in vitro và nhiễm khuẩn trên lâm sàng.
Dược động học
Chuyển hóa:
- Khoảng 52% của liều tiêm truyền Moxifloxacin được chuyển hóa qua việc liên kết với glucuronide và sulfate . Hệ thống cytochrome P450 không liên quan đến sự chuyển hóa Moxifloxacin và không ảnh hưởng bởi Moxifloxacin. Liên kết với sulfate (M1) chiếm khoảng 38% của liều dùng và bài tiết chủ yếu trong phân. Khoảng 14% liều tiêm tĩnh mạch chuyển hóa dưới dạng liên kết với glucoronide (M2), được bài tiết duy nhất vào trong nước tiêu
Phân bố:
- Moxifloxacin liên kết với protein huyết thanh khoảng 30-50% không liên quan đến nồng độ thuốc. Thể tích phân bố của Moxifloxacin trong khoảng 1,7 – 2,7L/kg. Moxifloxacin phân bố rộng rãi khắp cơ thể, nồng độ trong mô thường vượt cao hơn so với nồng độ trong huyết tương. Moxifloxacin đã được phát hiện trong nước bọt, dịch mũi, và dịch bài tiết ở phổi, dịch nhày của xoang, dịch phỏng ở da, mô dưới da, cơ xương, mô và dịch ở bụng sau khi tiêm tĩnh mạch liều 400mg. Tốc độ chuyển hóa của Moxifloxacin từ dịch mô nói chung tương đương sự chuyển hóa của thuốc từ huyết tương.
Sự bài tiết:
- Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương (t1/2) khoảng 12 giờ. Khoảng 45% liều tiêm truyền của Moxifloxacin được bài tiết dưới dạng không chuyển đổi (khoảng 20% trong nước tiểu và 25% trong phân).
Tương tác thuốc
- Moxifloxacin nên sử dụng trước 4 giờ hoặc sau 8 giờ với các thuốc sắt sulfate, chế độ bổ sung có chứa kẽm, magne, hoặc sắt (như multi vitamin), hoặc chất kháng acid có chứa nhôm magne.
- Tương tác thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng giữa itraconazole, theophylline, warfarin, digoxin, thuốc tránh thai đường uống hoặc glyburide với moxifloxacin.
- Warfarin: thời gian prothrombin, chi s6 INR, hodc thir nghiém chống đông máu thích hợp khác nên được theo dõi chặt chẽ nếu quinolone dùng đồng thời với warfarin hoặc dẫn xuất của nó.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Mặc dù chưa theo dõi tiền lâm sàng và lâm sàng của moxifloxacin, khi sử dụng đồng thời với thuốc kháng viêm không Steroid với Quinolone làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trương ương và co giật.