Thuốc Myomethol là gì?
Thuốc Myomethol là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Đau lưng cấp tính do co thắt cơ, co thắt cơ xương do thoát vị đĩa đệm, gãy xương hoặc trật khớp, co thất cơ do kích ứng thần kinh hoặc chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình, viêm xơ vi sợi, vẹo cổ.
- Viêm đốt sống, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Myomethol
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Myomethol
Thuốc Myomethol là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17397-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: R.X. Manufacturing Co., Ltd.
Địa chỉ: 76 Moo 10, Salaya-Bangpasi Road, Narapirom, Banglane, Nakornpathom 73130 ThailandThành phần của thuốc Myomethol
- Methocarbamol: 500mg
- Tá dược: Tinh bột bắp, Povidon K30, Tartrazin, Talc, Magnesi stearat, Natri starch glycolat.
Công dụng của thuốc Myomethol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Myomethol là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Đau lưng cấp tính do co thắt cơ, co thắt cơ xương do thoát vị đĩa đệm, gãy xương hoặc trật khớp, co thất cơ do kích ứng thần kinh hoặc chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình, viêm xơ vi sợi, vẹo cổ.
- Viêm đốt sống, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Myomethol
Cách dùng thuốc Myomethol
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Myomethol
- Uống 1 viên/lần đến 3 viên/lần, 4 lần trong ngày.
- Liều khởi đầu ở người lớn được đề nghị là 2 viên, mỗi 6 giờ. Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp của thuốc.
- Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dùng thuốc trong thời gian 4-6 tháng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Myomethol
Chống chỉ định
- Trường hợp quá mẫn với thành phần của thuốc. Bệnh nhân hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, có tiền sử động kinh.
Thận trọng khi dùng
- Trước khi uống thuốc này cần thông báo cho bác sỹ biết các phản ứng dị ứng có thể xảy ra.
- Thông báo cho bác sĩ biết những thuốc đang sử dụng.
- Thuốc có thể gây hoa mắt, nhức đầu, ngủ gật. Rượu có thể làm gia tăng các triệu chứng này.
- Thận trọng sử dụng thuốc cho những người lớn tuổi, do làm gia tăng sự nhạy cảm đối với các tác dụng phụ.
Tác dụng phụ của thuốc Myomethol
- Chỉ có một số ít tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, có vị giác kim loại, biếng ăn và rối loạn đường tiêu hóa. Có thể xảy ra phản ứng dị ứng như nổi mày đay, ngứa, phát ban trên da và viêm kết mạc kèm sung huyết mũi. Thuốc cũng có thể làm cho nước tiểu có màu xanh đen.Những biểu hiện trên chỉ là tạm thời và sẽ biến mất khi ngưng sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kì cho con bú:
- Do chưa được biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú, chỉ dùng khi bác sĩ kê đơn và ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Bệnh nhân cần được cảnh báo Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc, lái xe.
Cách xử lý khi quá liều
- Phải tuân thủ đúng liều chỉ định, quá liều có thể gây buồn nôn, chóng mặt. Trường hợp nặng, thuốc có thể gây ức chế nghiêm trọng thần kinh trung ương (khi sử dụng liều > 10g).
- Nếu nghi ngờ là đã sử dụng thuốc quá liều, phải đưa ngay bệnh nhân đến các trạm cấp cứu.
- Trường hợp quá liều phải rửa dạ dày và điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ cần thiết.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Myomethol
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Myomethol đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Myomethol
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Myomethol
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Myomethol Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Myomethol
Dược lực học
- Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ.
- Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút làm giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ.
Dược động học
Hấp thu:
- Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 2 giờ sau khi uống liều duy nhất. Thời gian trung bình từ khi uống thuốc đến khi có tác động giãn cơ trong vòng 30 phút. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh sau khi uống liều duy nhất 2g ở vào khoảng 29,8 μg/ ml.
Phân phối:
- Methocarbamol được phân phối rộng rãi trong cơ thể đạt nồng độ cao nhất tại thận, gan; tập trung với nồng độ thấp hơn tại phối, não và lách và thấp nhất tại tim và cơ xương. Hiện vẫn chưa biết Methocarbamol có phân phối vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa và đào thải:
- Thời gian bán hủy (t1/2) của Methocarbamol là 0,9 đến 1,8 giờ. Methocarbamol được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu ở gan, bằng cách khử alkyl và hydroxy hóa. Thuốc và chất chuyển hóa được bài tiết nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua nước tiểu. Khoảng 10-15% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, 40-50% dưới dạng liên hợp glucuronide và sulfate, phần còn lại dưới dạng chuyển hóa không rõ
Tương tác thuốc:
- Sự ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời methocarbamol với những chất ức chế thần kinh trung ương khác, kể cả cồn, vì vậy cần thận trọng để tránh xảy ra quá liều.
- Tránh dùng chung với thuốc gây chán ăn, thuốc hướng tâm thân.
- Tác dụng giảm đau được gia tăng khi dùng chung với các thuốc giảm đau khác.
- Methocarbamol cần phải sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ nặng đang dùng những tác nhân kháng cholinesterase.
- Thuốc có thể làm thay đổi kết quả các mẫu thử nước tiểu.