Thuốc Myroken-200 là gì?
Thuốc Myroken-200 là thuốc ETC dùng để điều trị:
- Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng gây ra bởi Escherichia coli và Proteus mirabilis.
- Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và S. pyogenes.
- Viêm họng và viêm amidan, gây ra bởi S. pyogenes.
- Viêm phế quản cấp và các đợt cấp của viêm phế quản mãn gây ra bởi Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae. Bệnh lậu không biến chứng gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Myroken-200.
Dạng trình bày
Thuốc Myroken-200 được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp có 3 hộp nhỏ gồm 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Myroken-200 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Myroken-200 có số đăng ký: VN-17758-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Myroken-200 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Myroken-200 được sản xuất ở: Micro Labs Limited
Địa chỉ: 121 to 124, 4th Phase, K.I.A.D.B. Bommasandra Industrial Area, bangalore 560099 Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Myroken-200
Mỗi viên nang chứa:
MYROKEN-100: Cefixime trihydrat USP tương đương Cefixime 100mg.
MYROKEN-200: Cefixime trihydrat USP tương đương Cefixime 200mg.
Tá dược: Dibasic canxi phosphat khan, acrosil, talc, magnesi stearat, natri lauryl sulfat.
Công dụng của thuốc Myroken-200 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Myroken-200 là thuốc ETC dùng để điều trị:
- Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng gây ra bởi Escherichia coli và Proteus mirabilis.
- Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và S. pyogenes.
- Viêm họng và viêm amidan, gây ra bởi S. pyogenes.
- Viêm phế quản cấp và các đợt cấp của viêm phế quản mãn gây ra bởi Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae. Bệnh lậu không biến chứng gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Myroken-200
Cách sử dụng
Thuốc Myroken-200 được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Myroken-200 khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn: Liều đề nghị của Cefixime là 400mg mỗi ngày. Liều này có thể dùng dưới dạng viên nén 400 mg mỗi ngày hoặc vién nén 200 mg mỗi 12 giờ. Để điều trị nhiễm lậu cầu, cổ tử cung/ niệu đạo không có biến chứng chỉ cần liều duy nhất 400mg.
Trẻ em: Liều đề nghị là 8 mg/kg/ngày dạng hỗn dịch. Có thể dùng một lần/ ngày hoặc chia làm 2 lần, tức là 4 mg/kg mỗi 12 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Myroken-200
Chống chỉ định
Chống chỉ định Cefixime cho các bệnh nhân được biết có dị ứng với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Tác dụng phụ
Dạ dày – ruột: ỉa chảy, phân lỏng, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn.
Phản ứng mẫn cảm: Phát ban ở da, mày đay, sốt do thuốc và ngứa. Ban đỏ nhiều dạng, hội chứng Steven-Johnson, các phản ứng giống như bệnh huyết thanh đã được báo cáo.
Gan: Tăng thoáng qua SGPT, SGOT và phosphatase kiềm.
Thận: Tăng thoáng qua BUN hay creatinine.
Thần kinh trung ương: Đau đầu hay chóng mặt.
* Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Có thể chỉ định rửa đạ dày. Không có cách giải độc đặc hiệu. Cefixime không loại khỏi tuần hoàn một cách đáng kế bằng cách thâm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng. Một số phản ứng bất lợi ở lượng nhỏ người lớn tình nguyện khoẻ mạnh nhận liều lên tới 2g Cefixime không khác so với các bệnh nhân điều trị với liều đề nghị.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Myroken-200 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Myroken-200 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Myroken-200
Nên tìm mua thuốc Myroken-200 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lý học
Vi sinh học: Cũng như đối với các cephalosporin khác, tác dụng diệt khuẩn của Cefixime do ức chế sự tổng hợp thành tế bào. Cefixime có độ ổn định cao với sự có măt của các enzyme beta-lactamase. Kết quả là nhiều vi khuẩn kháng penicillin và một số cephalosporin do sự có mặt của beta-lactamase có thể nhạy cảm với cefixime.
Vi khuẩn gram dương: S. pneumoniae, S. pyogenes.
Vi khuẩn gram âm: Haemophilus influenzae (các chủng sinh va không sinh beta- lactamase), Moraxella (Branhamella) catarrhalis (hầu hết là các chủng sinh beta- lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sinh và không sinh penicilinase).
Dược động học
Cefixime, khi uống hấp thu khoảng 40 đến 50% khi dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Tuy nhiên thời gian đạt được sự hấp thu tối đa là khoảng 0,8 giờ khi uống trong bữa ăn. Liều duy nhất 200mg Cefixime gây ra nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh xấp xỉ 2mcg/ml. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được từ 2 – 6 giờ sau khi uống liều duy nhất 1 viên nén 200 mg, hoặc liều duy nhất 1 viên nén 400mg hoặc 400mg dịch treo Cefixime. Khoảng 50% liều hấp thu được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu trong 24 giờ.
Thận trọng
Trước khi điều trị với Cefixime cần phải thận trọng xác định xem trước đây bệnh nhân có các phản ứng mẫn cảm với các cephalosporin, các penicillin hay với các thuốc khác. Nếu dùng chế phẩm này cho bệnh nhân mẫn cảm với penicillin, phải rất thận trọng vì sự mẫn cảm chéo giữa các kháng sinh nhóm beta lactam đã được chứng minh rõ rằng bằng tài liệu và có thể xảy ra tới 10% bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Cefixime cần phải ngừng thuốc. Phản ứng mẫn cảm cấp nghiêm trọng yêu cầu phải điều trị với epinephine và các biện pháp cấp cứu khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch, tiêm truyền các kháng histamin, corticosteroid, các amin gây tăng huyết áp và kiểm soát đường hô hấp, khi có chỉ định lâm sàng.
Tương tác thuốc
Cho đến nay không có tương tác có ý nghĩa nào được báo cáo.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Không có đây đủ số liệu có đối chứng trên phụ nữ có thai. Từ các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không phải luôn luôn có thể tiên đoán được đáp ứng của người nên chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai nếu thật cần thiết.
Lúc cho con bú: Cefixime chưa được biết đến có thải trừ qua sữa người hay không. Nên xem xét ngừng cho con bú tạm thời trong thời gian dùng thuốc.