Thuốc Naatrapyl 1g là gì?
Thuốc Naatrapyl 1g là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Di chứng của tai biến mạch máu não khi liệu pháp đường uống không phù hợp.
- Nghiện rượu mạn tính.
- Bệnh nhân bị hôn mê và suy giảm chức năng nhận thức và/hoặc nhức đầu, chóng mặt có liên quan đến chấn thương sọ não.
- Điều trị đơn độc hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Naatrapyl 1g
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 12 ống x 5 ml
Phân loại thuốc
Thuốc Naatrapyl 1g là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-20992-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần Pymepharco
Địa chỉ: 166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên Việt Nam
Thành phần của thuốc Naatrapyl 1g
- Piracetam: 1g
- Tá dược:Natri acetat, dinatri edetat, acid cetic băng và nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Naatrapyl 1g trong việc điều trị bệnh
Thuốc Naatrapyl 1g là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Di chứng của tai biến mạch máu não khi liệu pháp đường uống không phù hợp.
- Nghiện rượu mạn tính.
- Bệnh nhân bị hôn mê và suy giảm chức năng nhận thức và/hoặc nhức đầu, chóng mặt có liên quan đến chấn thương sọ não.
- Điều trị đơn độc hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Naatrapyl 1g
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc
- Chứng nghiện rượu: liều khởi đầu có thể lên đến 12 g/ngày trong giai đoạn thải độc, sau đó liều duy trì là uống 2,4 g/ngày.
- Điều trị hôn mê hoặc suy giảm chức năng nhận thức và/hoặc nhức đầu, chóng mặt có liên quan đến chấn thương sọ não: liều khởi đầu 9 g – 12 g/ngày, liều duy trì có thể lên đến 2,4 g/ngày, dùng đường uống ít nhất trong 3 tuần.
- Di chứng của tai biến mạch máu não (giai đoạn bán cấp, cấp, bệnh khởi phát ít nhất 15 ngày): 4,8 g- 6g/ngày.
- Chứng rung giật cơ: liều khởi đầu 7.2 g/ngày và được tăng thêm 4,8 g cho mỗi 3 – 4 ngày, chia làm 2-3 lần. Tối đa 24g/ngày. Đối với bệnh nhân ở giai đoạn cấp, bệnh sẽ tiến triển tốt sau 1 thời gian điều trị. Vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên giảm liều hoặc ngưng điều trị bằng cách giảm 1 – 2 g piracetam cho mỗi 2 ngày nhằm để ngăn ngừa tái phát đột ngột và các cơn động kinh do ngưng thuốc đột ngột.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Naatrapyl 1g
Chống chỉ định
- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh Huntington.
- Người bệnh suy gan.
Thận trọng khi dùng
Cần thận trọng sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận và theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân này và bệnh nhân lớn tuổi
Tác dụng phụ của thuốc Naatrapyl 1g
Thường gặp:
- Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng, bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu,mất ngủ, ngủ gà.
Ít gặp:
- Chóng mặt, run, kích thích tình dục.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người có ý định lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao, không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liều.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Naatrapyl 1g
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Naatrapyl 1g đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Naatrapyl 1g
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Naatrapyl 1g
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Naatrapyl 1g Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Naatrapyl 1g
Dược lực học
- Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric,GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh), tăng khả năng học tập và trí nhớ. Ở người bình thường và người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (cùng tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
- Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin.. .Thuốc có thể làm thay đổi dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyên hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
Dược động học
- Piracetam được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa, sinh khả dụng gần 100%.
- Nồng độ đỉnh (40- 60microgram/ml) trong huyết tương xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày. Thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy châm, tiểu não và các nhân vùng đáy.
- Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ, nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu.
- Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên. Ở người bị bệnh suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48-50 giờ.
Tương tác thuốc:
- Có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc bị kích động mạnh.
- Dùng đồng thời với chiết xuất tuyến giáp T3 và T4 có thể gây lú lẫn, bị kích thích, rối loạn giấc ngủ. Ở người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin, lại tăng lên khi dùng piracetam.